Danh mục
Đào tạo theo chương trình của doanh nghiệp
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
CHỨNG THƯ SỐ NHÀ THẦU
TƯ VẤN ĐẦU THẦU
LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
ĐẤU THẦU QUA MẠNG
KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
ĐĂNG KÝ BÊN MỜI THẦU
HOTLINE ĐĂNG KÝ NHÀ THẦU
CHỨNG CHỈ SƠ CẤP NGHỀ
KHÓA HỌC
TẢI CÔNG VĂN DẤU ĐỎ
Văn bản pháp quy
Tài liệu giáo trình, bài giảng
Tư vấn Xin cấp chứng chỉ hành nghề
Lịch khai giảng Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam
Khóa Học Đấu Thầu
Các khóa học nghành xây dựng
CÁC KHÓA HỌC KHÁC
ĐÀO TẠO HỆ SƠ CẤP NGHỀ
LỊCH KHAI GIẢNG MỚI
XÉT TUYỂN CĐ, ĐẠI HỌC
ĐĂNG KÝ NHÀ THẦU
CHỨNG THƯ SỐ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Đăng ký học
Tư vấn trực tuyến
MIền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Hotline:
0936358966
 
Quảng cáo
Thống kê truy cập
Online: 2
Hôm nay: 28
Trong tuần: 28
Trong tháng: 28
Tổng: 11109412

         Home > Tài liệu giáo trình, bài giảng >
 Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ. Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ. , CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.

Phần IV

KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.

Chương 19

KHÁI NIỆM CHUNG VÀ NGUYÊN NHÂN CHÁY NỔ.

19.1. Tổ chức phòng cháy và chữa cháy ở nước ta

19.1.1. Sơ lược quá trình phòng cháy và chữa cháy.

Trước cách mạng Tháng 8 việc phòng cháy chưa được quan tâm, còn chữa cháy

mới được chú ý ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định…

Sau Cách mạng Tháng 8 và trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, vấn đề phòng

cháy và chữa cháy đã được Đảng và Chính phủ rất quan tâm, đã có các khẩu hiệu, áp

phích tuyên truyền lan rộng khắp nơi về phòng cháy và chữa cháy, đã tổ chức các lực

lượng PCCC.

Sau hoà bình, Chính phủ đã hết sức cố gắng trong công tác PCCC, đã giáo dục ý

thức PCCC trong nhân dân và đã có nhiều biện pháp nhằm tổ chức PCCC trong các cơ

quan, xí nghiệp, công trường.

Ngày 4-10-1961 Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh quy định về quản lý của Nhà nước đối

với công tác PCCC.

Pháp lệnh ban hành ngày 23-3-1963 đã quyết định cấp bậc sĩ quan và hạ sĩ quan lực

lượng PCCC chính quy.

Trên cơ sở đó thì lực lượng PCCC ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất

lượng, các trang thiết bị, các phương tiện, máy móc về PCCC ngày càng phát triển và

hiện đại hơn.

19.1.2. Hệ thống tổ chức PCCC

Bộ nội vụ tổ chức ra cục PCCC (Bộ Công an).

UBND các cấp phụ trách việc quản lý công tác PCCC ở địa phương.

Ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, các sở, ty công an có phòng cảnh sát

PCCC và các đội công an khu vực.

Ở các thị xã, thị trấn, phường xã, thôn, cơ quan, xí nghiệp, công trường… thành lập

các đội phòng cháy, chữa cháy có tính nghĩa vụ của nhân dân, dưới sự chỉ đạo trực tiếp

của huyện, thị…

Ở các thành phố, thị xã lớn ngoài các đội PCCC nghĩa vụ sẽ thành lập đội chữa

cháy chuyên nghiệp do kinh phí địa phương cấp.

Ở các xí nghiệp quan trọng ngoài các đội PCCC nghĩa vụ còn thành lập đội chữa

cháy chuyên nghiệp.

19.1.3. Nhiệm vụ và trách nhiệm đối với công tác PCCC

Điều 1 trong pháp lệnh:

 

 

 

 

19-1


 

 

 

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.

Việc PCCC là nghĩa vụ của mỗi công dân, mỗi công dân phải tích cực đề phòng

không để nạn cháy xảy ra, luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, triệt để tuân theo các quy

định về phòng cháy, chuẩn bị sẵn sàng để khi cần có thể chữa cháy kịp thời và hiệu quả.

Trong các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường việc PCCC là

nhiệm vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên chức và trước hết là thủ trưởng đơn vị ấy.

Điều 9 trong pháp lệnh quy định: Người nào vi phạm các quy định về PCCC hoặc

gây ra tai nạn cháy thì tuỳ trách nhiệm nặng nhẹ mà bị thi hành kỷ luật hành chính, bị xử

phạt theo thể lệ quản lý trị an hoặc truy tố trước pháp luật.

19.2 Những vấn đề cơ bản về cháy nổ.

19.2.1. Định nghĩa.

Cháy là một phản ứng hoá học xảy ra nhanh, phát nhiệt mạnh và phát quang.

Trong điều kiện bình thường, hiện tượng xảy ra cháy nổ là do phản ứng hoá học

giữa các chất cháy (dầu, khí, than…) với các chất oxy hoá (không khí, oxy…)

Trong một số điều kiện thì không có oxy cũng xảy ra cháy nổ như hiđrô và một số

kim loại khác có thểcháy trong môi trường khí clo, đồng, trong hơi lưu huỳnh...

19.2.2. Lý thuyết của quá trình (oxy hoá khi cháy) bốc cháy.

Quá trình bốc cháy của các chất khí, chất lỏng và rắn xảy ra tương đối giống nhau

và gồm các giai đoạn.

Oxy hoá bốc cháy và chảy theo mức độ tích luỹ nhiệt lượng do kết quả của phản

ứng oxy hoá khí và hơi, tốc độ phản ứng tăng dần dẫn đến chảy và xuất hiện ngọn lửa.

NhiÖt ®é

tc

 

t'b

 

 

tb


 

td          t0


 

 

Thêi gian


 

 

Hình 19_ 1 Sơ đồ biến đổi nhiệt độ trong chất cháy theo thời gian.

Giai đoạn đầu nhiệt độ tăng từ td đến t0 chậm. Khi đạt đến nhiệt độ bắt đầu ôxy hoá

to nhiệt độ sẽ tăng nhanh.

Tăng đến tb là nhiệt độ bốc cháy.

Tăng đến tb' ngọn lửa xuất hiện, tc là nhiệt độ chảy.

1. Nhiệt độ bốc cháy của 1 số chất.

- Gỗ: tb = 250 ÷ 3500C

- Than bùn tb = 225 ÷ 2800C

- Than đá tb = 400 ÷ 500

- Xăng tb = 240 ÷ 500

 

 

 

19-2


 

 

 

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.


 

 

 

ChÊt r¾n

 

 

 

Nãng ch¶y

bèc h¬i


 

 

 

ChÊt khÝ

 

 

 

oxy hãa


 

 

 

ChÊt láng

 

 

 

Bèc h¬i


 

 

 

Bèc ch¸y

 

 

 

Ch¸y

 

 

 

 

Hình 19_ 2 Sơ đồ quá trình bốc cháy của các chất.

- Dầu tb = 230 ÷ 500

- Nhựa thông tb = 253 ÷ 275

- Cồn etylen tb = 400 ÷ 600

19.2.3. Điều kiện và hình thức cháy.

19.2.3.1. Điều kiện cháy

- Chất cháy: Các chất ở thể rắn, lỏng, khí đều là hợp chất hữu cơ gồm các thành

phần chính cácbon (C), hyđro (H), oxy (O).

- Chất oxy hoá: Gồm không khí, oxy nguyên chất, clo, flo, lưu huỳnh.

Các hợp chất: amon nitrat (NH4NO3), kali clorat (KClO3), axit nitric (HNO3).

- Mồi gây cháy: Có thể là ngọn lửa trần, tia lửa điện, hồ quang điện.

Ngoài ra còn có mồi gây cháy ẩn do các quá trình hoá học, sinh học, ma sát hoặc do

tiếp xúc với bề mặt nóng của thiết bị.

19.2.3.2 Hình thức cháy.

- Cháy hoàn toàn: Diễn ra khi có đủ lượng không khí, các sản phẩm tạo ra không có

khả năng tiếp tục cháy.

- Cháy không hoàn toàn: diễn ra khi thiếu không khí, các sản phẩm tạo ra có kỹ

năng tiếp tục cháy nổ như axêtôn, Anđêhít.

19.2.4. Sự bùng cháy, bắt cháy, bốc cháy và tự cháy.

19.2.4.1. Bùng cháy.

Nhiệt độ bùng cháy là nhiệt độ thấp nhất khi đó hơi của một chất tạo ra ở trên bề

mặt của nó hỗn hợp với không khí bị bùng cháy khi gần ngọn lửa.

Ví dụ: hơi rượu khi gần ngọn lửa…

19.2.4.2. Bắt cháy

Nhiệt độ cháy là nhiệt độ mà khi đó chất cháy bị bắt lửa và tiếp tục cháy khi đã bỏ

mồi lửa đi.

 

19-3


 

 

 

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.

19.2.4.3. Bốc cháy:

Là sự cháy xuất hiện do sự đốt nóng hỗn hợp cháy khi không có tác dụng trực tiếp

của ngọn lửa.

19.2.4.4. Tự cháy

Là sự cháy xuất hiện khi không cần có nhiệt lượng từ bên ngoài, mà do nhiệt độ của

quá trình hoá học (oxy hoá), lý học (hấp thụ oxy), sinh học (sự hoạt động của tế bào vi

khuẩn diễn ra ngay trong chất đó).

Tự cháy trong hoá học: rơm rạ, mùn cưa và dầu mỡ động thực vật, vải, các loại than

bùn…

Các chất gây cháy: do tiếp xúc với nước như kim loại kiềm (natri, kali…)

Các chất hoá học tự cháy khi trộn với nhau, trong đó có các chất oxy hoá dưới dạng

khí lỏng rắn: haloit, axit nitrơríc, ba ri, clorat…

19.2.5.Đặc trưng cháy nguy hiểm của các chất.

19.2.5.1. Cháy các hỗn hợp hơi khí với không khí.

Nồng độ giới hạn cháy (nổ) dưới là nồng độ thấp nhất của hơi, khí trong không khí

có thể bốc cháy nổ.

Nồng độ giới hạn cháy (nổ) trên là nồng độ cao nhất của hơi khí trong không khí

vẫn có thể còn bốc cháy (nổ).

Giữa nồng độ giới hạn dưới và trên gọi là khoảng cháy (nổ).

Bảng 19_ 1 Nồng độ giới hạn bốc cháy của một số chất.



Nguy hiểm nhất là nhiệt độ bốc cháy của đa số các chất bằng 200÷2600C.

Trừ hyđro phot phoric (P2H4)

19.2.5.2. Cháy các chất lỏng

Bảng 19_ 2 Nhiệt độ bốc cháy giới hạn của một số chất.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16.2.5.3. Các chất rắn

Bảng 19_ 3 Nhiệt độ bốc cháy của các chất rắn.

 

 

 

 

19-4

Các chất

Các chất

Các chất

Giới hạn %

Các chất

Giới hạn %

Dưới

Trên

Dưới

Trên

Amôniắc

15,5

27,0

Dầu hoả

1,1

7,0

Axetylen

2,5

30,0

Cồn mêty líc

6,72

36,5

Xăng

0,76

5,4

Oxit êtylen

3,0

30,0

Benzen

1,41

6,75

Nhựa thông

0,8

 

 

Các chất

Các chất

Các chất

Giới hạn %

Các chất

Giới hạn %

Dưới

Trên

Dưới

Trên

Axetôn

-20

+6

Dầu sô la

116

174

Xăng

-36

-7

Dầu máy biến áp

122

163

Dầu chạy máy

+4

+35

Nhựa thông

32

53

Dầu thắp sáng

+45

+85

 

 

 

 

 

 

 

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

19.2.5.4. Cháy, nổ bụi.

Bụi của các chất cháy và bụi trong khói lò rất nguy hiểm về cháy.

Bụi băng trên các thiết bị, công trình dẫn đến cháy âm ỉ và bốc cháy.

Bụi lơ lửng trong không khí dẫn đến nổ nguy hiểm. Nồng độ giới hạn dưới = (25 ÷

30)g/m3. Nồng độ giới hạn trên rất cao không thể có được trong thực tế.

19.2.6. Đặc trưng nguy hiểm về cháy nổ của ngành sản xuất.

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam về PCCC chia làm 6 hạng: A, B, C, D, E, F.

- A, B gồm các ngành sản xuất liên quan đến việc chế biến, sử dụng vận chuyển,

tàng trữ các chất lỏng dễ cháy.

- C gôm các ngành gia công, sử dụng các chất rắn, lỏng, với nhiệt độ bùng cháy

1200C.

- D, E: Gia công sử dụng các chất không cháy.

- F là các ngành sản xuất chỉ gây nổ.

19.3 Nguyên nhân gây cháy và biện pháp phòng cháy.

Trong sản xuất và trong sinh hoạt luôn có các chất cháy: oxy trong không khí và

mồi gây cháy.

19.3.1. Nguyên nhân

19.3.1.1. Do không thận trọng khi dùng lửa:

- Bố trí các quá trình sản xuất có lửa ở gần nơi có vật liệu (chất) cháy dưới khoảng

cách an toàn.

- Dùng lửa để kiểm tra sự rò rỉ hơi khí cháy, hoặc xem xét các chất lỏng cháy.

- Không theo dõi khi đun bếp (ga, củi, dầu) với ngọn lửa quá to.

- Hong sấy vật liệu, đồ dùng, quần áo trên bếp than, điện.

- Ném vứt tàn đóm vào nơi có vật liệu cháy.

- Đốt củi nương rẫy dẫn đến cháy rừng.

- Đốt pháo.

19.3.1.2. Sử dụng, dự trữ, bảo quản, nguyên, nhiên vật liệu không đúng.

- Các chất lỏng, khí dễ cháy không được chứa trong bình kín.

- Xếp các chất có khả năng gây cháy ở gần nhau hoặc lẫn lộn.

- Bố trí các bình chứa khí ở nơi có nhiệt độ cao.

- Vôi sống để ở nơi ẩm ướt.

19.3.1.3. Cháy xảy ra do điện.

19-5

Tên chất cháy

Nhiệt độ bốc

0

cháy ( C)

Tên chất cháy

Nhiệt độ bốc

0

cháy (t C)

Phốt pho

287

Mùn cưa, gỗ thông

214

Gỗ thông

236

Các tấm gỗ sợi

222

Vải, sơn, cao su

308

Than bùn

165

 

 

Giấy dầu

303

 

 

 

 

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.

Cháy do điện chiếm tỷ lệ khá cao trong sản xuất và sinh hoạt.

- Do dùng điện không đúng điện áp dẫn đến quá tải.

- Do các mối nối, ổ cắm, cầu dao tiếp xúc không tốt.

- Do lãng quên khi sử dụng các thiết bị điện (bếp điện, bàn là, dây đun nước…)

19.3.1.4. Cháy do ma sát va đập.

- Do cắt tiện, phay, bào, đục đẽo…

- Do ma sát va đập biến cơ năng thành nhiệt năng.

19.3.2.5. Cháy do tĩnh điện

- Do khi vận chuyển các chất bụi, khí trong đường ống.

19.3.1.6. Cháy do sét đánh

- Thường đánh vào các công trình, nhà cửa không có bảo vệ chống sét.

19.3.1.7. Cháy sinh ra do lưu giữ, bảo quản

- Các chất có khả năng tự cháy không đúng quy định

19.3.1.8. Do tàn lửa, đốm lửa từ các đám cháy lân cận

19.3.2. Các biện pháp phòng cháy

19.3.2.1. Ngăn ngừa không cho đám cháy xảy ra.

1. Biện pháp về tổ chức

Tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công nhân viên chức và toàn dân nghiêm

chỉnh chấp hành pháp lệnh PCCC của Nhà nước và quy tắc an toàn về PCCC qua các

hình thức huấn luyện, các cuộc thi về PCCC.

2. Biện pháp kỹ thuật.

Khi thiết kế, xây dựng nhà cửa lắp đặt các quá trình công nghệ máy móc phải áp

dụng đúng các tiêu chuẩn, quy phạm về phòng cháy.

3. Biện pháp an toàn vận hành

Sử dụng, bảo quản thiết bị, máy móc nhà cửa, công trình, nguyên, nhiên vật liệu…

không để phát sinh cháy.

4. Các biện pháp nghiêm cấm.

Cấm dùng lửa, đánh diêm, hút thuốc ở nơi cấm lửa, hoặc chất dễ cháy.

19.3.2.2. Biện pháp hạn chế đám cháy lan rộng.

Biện pháp này chủ yếu thuộc về thiết kế, quy hoạch, kiến trúc… phân vùng xây

dựng, bố trí phân nhóm nhà cửa công trình đúng mức về cháy nổ.

Bố trí công trình có nguy cơ về cháy nổ ở cuối hướng gió, nơi thấp.

19.3.2.3. Biện pháp thoát người và cứu tài sản an toàn.

Bố trí đúng các lỗ cửa sổ, cửa, đường thoát người, làm cầu thang thoát người bên

ngoài, bố trí các trang thiết bị trong phòng sản xuất, đồ đạc, giường tủ trong nhà ở, sao

cho khi có sự cố xảy ra thoát được nhanh chóng cả người và tài sản.

Trên các hành lang, lối đi thoát người phải đủ ánh sáng.

 

19-6


 

 

 

Chương 19.Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy-Khái niệm chung và nguyên nhân cháy nổ.

19.3.2.4. Biện pháp tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả.

Có hệ thống báo cháy nhanh, chính xác, hệ thống báo cháy tự động bằng còi, ánh

sáng, kẻng, đèn màu… Có hệ thống thông tin liên lạc nhanh.

Tổ chức các lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, luôn sẵn sàng ứng phó.

Thường xuyên có đầy đủ các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, các nguồn nước dự

trữ.

Đảm bảo đường xá đủ rộng để xe cứu hoả có thể đến gần đám cháy và gần nguồn

nước.



19-


       Các Tin khác
  + QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG, (06/06/2014)
  + BÀI GIẢNG ĐẤU THẦU CƠ BẢN (11/03/2014)
  + ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG MỘT PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG (11/03/2014)
  + GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (11/03/2014)
  + BÀI GIẢNG ĐẤU THẦU CƠ BẢN (11/03/2014)
  + HỢP ĐỒNG TRONG XÂY ĐỰNG (11/03/2014)
  + TÀI LIỆU ĐẤU THẦU CƠ BẢN (28/02/2014)
  + TÀI LIỆU ĐẤU THẦU CƠ BẢN (28/02/2014)
  + TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU (28/02/2014)
  + Bài giảng chỉ huy trưởng công trình xây dựng (18/02/2014)
  + GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (14/02/2014)
  + QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (13/02/2014)
  + Quản lý tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình (13/07/2013)
  + Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 3) (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 2) (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 1) (13/07/2013)
  + Chuyên đề chức danh chỉ huy trưởng công trình xây dựng (13/07/2013)
  + BÀI GIẢNG GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (11/07/2013)
  + Lập dự án đầu tư (11/07/2013)

 

  CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

  Trụ sở: 26 Ngõ 72 Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân,  Hà Nội ( cạnh Royal city)
VPGD: P1606, Tầng 16, tòa nhà FS FIVE SEASON, Số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

                 Tel: 0904896663
 Email: 
phongdaotao88@gmail.com   ****   Website: http://pta.edu.vn