Danh mục
Đào tạo theo chương trình của doanh nghiệp
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
CHỨNG THƯ SỐ NHÀ THẦU
TƯ VẤN ĐẦU THẦU
LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
ĐẤU THẦU QUA MẠNG
KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
ĐĂNG KÝ BÊN MỜI THẦU
HOTLINE ĐĂNG KÝ NHÀ THẦU
CHỨNG CHỈ SƠ CẤP NGHỀ
KHÓA HỌC
TẢI CÔNG VĂN DẤU ĐỎ
Văn bản pháp quy
Tài liệu giáo trình, bài giảng
Tư vấn Xin cấp chứng chỉ hành nghề
Lịch khai giảng Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam
Khóa Học Đấu Thầu
Các khóa học nghành xây dựng
CÁC KHÓA HỌC KHÁC
ĐÀO TẠO HỆ SƠ CẤP NGHỀ
LỊCH KHAI GIẢNG MỚI
XÉT TUYỂN CĐ, ĐẠI HỌC
ĐĂNG KÝ NHÀ THẦU
CHỨNG THƯ SỐ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Đăng ký học
Tư vấn trực tuyến
MIền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Hotline:
0936358966
 
Quảng cáo
Thống kê truy cập
Online: 2
Hôm nay: 144
Trong tuần: 824
Trong tháng: 4102
Tổng: 10537508

         Home > Tài liệu giáo trình, bài giảng >
 Chương 4. Bê tông Chương 4. Bê tông , CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

Chương 4. Bê tông

Chương 4

BÊ TÔNG

4.1 Khái niệm chung

Bê tông trên cơ sở chất kết dính vô cơ là vật liệu composit, nhận đựơc bằng cách tạo

hình và rắn chắc một hỗn hợp hợp lý bao gồm chất kết dính (CKD), nước, cốt liệu (cát ,

sỏi hay đá dăm) và phụ gia.

Thành phần hỗn hợp của bê tông đảm bảo sao cho sau một thời gian rắn chắc phải

đạt được những tính chất cho trước.

Trong bê tông cốt liệu đóng vai trò là bộ khung chịu lực. Hồ kết dính (ximăng và

nước) bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu, đóng vai trò là chất bôi trơn và lấp đầy

khoảng trống giữa các hạt cốt liệu. Sau khi hoá cứng, hồ chất kết dính gắn kết các loại cốt

liệu thành một khối dạng đá và được gọi là bê tông (Hình 4.1).



 

 

 

 

 

 

 

Hình 4.1 Cấu trúc của hỗn hợp bê tông a) Cứng; b) Dẻo

Bê tông và bê tông cốt thép đựơc sử dụng rộng rãi trong xây dựng hiện đại vì chúng

có những ưu điểm sau: cường độ tương đối cao, có thể chế tạo được những loại bê tông

có cường độ, hình dạng và tính chất khác nhau; giá thành rẻ, bền vững và ổn định với

mưa và nắng, nhiệt độ, độ ẩm. Tuy vậy chúng còn có những nhược điểm: nặng, cách âm

cách nhiệt kém, khả năng chống ăn mòn kém

Bê tông xi măng có nhiều loại : loại đặc biệt nặng (ão > 2500 kG/m3), loại nặng (ão

= 2200 - 2500 kG/m3), loại tương đối nặng (ão = 1800 - 2200 kG/m3), loại nhẹ (ão = 500 -

1800kG/m3) và loại đặc biệt nhẹ (ão < 500 kG/m3).

Trong chương này chỉ giới thiệu loại bê tông nặng và tương đối nặng dùng cho các

kết cấu chịu lực.

4.2 Vật liệu chế tạo bê tông ximăng

4.2.1 Xi măng

Trong bê tông ximăng, CKD đựơc sử dụng là ximăng poóclăng, ximăng poóclăng

xỉ, ximăng pooclăng pudơlan, ximăng pooclăng bền sunfat và các loại ximăng khác.

Trong số các chỉ tiêu kĩ thuật của ximăng, mác ximăng là chỉ tiêu quan trọng nhất. Nó

vừa đảm bảo mác bê tông thiết kế, vừa đảm bảo yêu cầu kinh tế. Do đó, việc lựa chọn

mác ximăng là rất quan trọng.

Ximăng dùng cho bê tông phải có mác phù hợp với mác bê tông theo quy định của

TCVN - 1964 như sau:

Nếu Rb > 300    thì  Rx= 1,5 Rb

Nếu Rb ≤ 300    thì  Rx= (2 - 3) Rb

Với bê tông mác cao (từ 600 trở lên) chỉ yêu cầu Rx > Rb là đủ

4-1

 

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

Lượng dùng ximăng (kG) cho 1m3 bê tông phải lớn hơn lượng ximăng tối thiểu cho

phép (Xmin). Quy phạm nhà nước quy định lượng xi măng tối thiểu (Xmin) như sau (Bảng

4-1) :

Bảng 4-1. Lượng dùng ximăng tối thiểu



 

 

 

 

 

 

 

 

4.2.2 Cát

Cát dùng để chế tạo bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt từ 0,14

đến 5mm. Chất lượng cát phụ thuộc vào thành phần khoáng, thành phần hạt và lượng tạp

chất.

Thành phần hạt và độ lớn của cát. Cát có thành phần hạt hợp lý, thì độ rỗng của nó

nhỏ, lượng dùng ximăng ít và cường độ bê tông cao. Thành phần hạt của cát đựoc xác

định bằng cách sàng 1000g cát khô (đã được sàng qua sàng 5mm) trên bộ sàng tiêu chuẩn

có mắt sàng là 2,5; 1,25; 0,63; 0,315 và 0,14mm.

Để xác định thành phần hạt, trước tiên người ta tính lượng sót riêng biệt ai tỉ số %

lượng sót trên từng sàng mi so với toàn bộ lượng cát đen thí nghiệm m:


 

ai =


mi

m


 

.100%


 

 

(4- 1)


 

Sau đó xác định lượng sót tích luỹ trên từng sàng Ai (%) - tổng lượng sót riêng biệt kể từ

sàng lớn nhất (a2,5) đến sàng cần xác định (ai):

Ai = a2,5 + a1,25 + ...+ ai                                (4- 2)

Các chỉ tiêu đánh giá độ thô mịn của cát dùng trong bêng gồm:

- Môđun độ lớn:


 

 

 

M ®l =


 

 

A 2 ,5 + A 1,25 + A 0 ,63 + A 0 , 315 + A 0 ,14

100


 

 

 

 

(4- 3)


- Đường kính trung bình (mm)


 

 

Mdl =


 

a 2,5 + a1,25 + a 0,63 + a 0,315 + a 0,14

11a 2,5 + 137a1,25 + 117a 0,63 + 0,02a 0,315 + 0,0024a 0,14


 

 

 

(4- 4)


- Tỉ diện tích:


 

S =


6

ã aD tb (cm2/g)                          (4- 5)


- Lượng nước yêu cầu


 

 

 

 

4-2

Điều kiện làm vic của kết cấu công trình

Điều kiện làm vic của kết cấu công trình

Phương pháp đầm chặt

Bằng tay

Bằng máy

Trực tiếp tiếp xúc với nước

265

240

Bị ảnh hưởng của mưa gió không có phương tiện bảo vệ

250

220

Không bị ảnh hưởng của mưa gió

220

200

 

,        ,

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

 

N Ntc

X

2

Cấp phối liên tục tiêu chuẩn của cát ở bảng 4-2

Bảng 4-2. Cấp phối tiêu chuẩn của cát


 

 

 

 

 

 

 

 

 

(4- 6)



Lượng ngậm tạp chất. Lượng hạt nhỏ sẽ làm tăng Nyc của cát và tăng lượng ximăng

trong bê tông. Theo quy định của TCVN 1770: 1986 hàm lượng hạt nhỏ (lọt qua sàng

0,14mm) không được lớn hơn: 10% đối với cát to và cát vừa; 20% đối với cát nhỏ và

35% đối với cát rất nhỏ. Không ccho phép cát có chứa các hạt á sét và các tạp chất khác ở

dạng cục.

Biểu đồ cấp phối của cát như sau:



Hình 4.2 Thành phần hạt của cát 1) Cát vừa; 2) Cát nhỏ; 3) Cát rất nhỏ

4.2.3 Sỏi và đá dăm

Sỏi và đá săm là cốt liệu lớn có cỡ hạt từ 5 – 70mm (trong kết cấu khối lớn có thể

đến 150mm). Chất lượng của cốt liệu lớn được đặc trưng bằng các chỉ tiêu: cường độ,

thành phần hạt, độ lớn, hình dạng và trạng thái bề mặt hạt, lượng tạp chất.

Sỏi có hình dạng tròn nhẵn, diện tích mặt ngoài nhỏ, nên cần ít nước, tốn ít ximăng

Cường độ của đá dăm được xác định thông qua thí nghiệm nén mẫu đá gốc, còn của

sỏi (kể cả đá dăm) thông qua thí nghiệm nén trong xilanh bằng thép và được gọi là độ

nén đập. Mác của đá dăm từ đá thiên nhiên, theo quy định của TCVN 1771:1987 được

chia thành 8 mác (Bảng 4-3. Mác của đá dăm).

Bảng 4-3. Mác của đá dăm



4-3

 

 

Các chỉ tiêu

Các chỉ tiêu

Mức theo nhóm cát

To

Vừa

Nhỏ

Rất nhỏ

1. Độ lớn: môđun độ lớn M

2,5-3,3

2-2,5

1-2

0,7-1

2

Bề mặt riêng S, cm /g

-

-

100-200

201-300

Lượng nước yêu cầu Nyc, %

< 7

7-7,5

>7,5

-

3

2. Khối lượng thể tích xốp, (kG/m ),

không nhỏ hơn

1400

1300

1200

1150

 

Mác của

đá dăm

Mác của

đá dăm

Độ nén đập ở trạng thái bão hoà nước, %

Đá trầm tích

Đá phún xuất xâm

nhập và đá biến chất

Đá phún xuất phun

trào

1400

 

Đến 12

Đến 9

 

-

 

Nyc = X

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông



 

 

 

 

 

 

 

 

 

Theo quy định mác của đá dăm phải cao hơn mác của bê tông

Đối với mác bê tông <300, không dưới 1,5 lần;

Đối với mác bê tông ≥ 300, không dưới 2 lần

Mác của sỏi và đá dăm theo độ nén dập trong xi lanh. Cường độ nén dập của cốt

liệu thường được xác định theo từng cấp hạt. Cường độ trung bình của hỗn hợp cốt liệu

lớn hơn được tính theo công thức:


 

Rk =


Rk1.x1 + Rk 2 .x2 + ...Rkn .xn

100


 

 

(4- 7)


Trong đó:

Rk1, Rk2, ...Rkn: cường độ chịu nén của từng cấp cốt liệu lớn quy đổi từ độ ép dập

trong xilanh, kG/cm2;

x1, x2, ..xn: hàm lượng mỗi cấp hạt trong hỗn hợp cốt liệu, %;

Những hạt đá hình thoi, dẹt (chiều rộng hoặc chiều dày nhỏ hơn 1/3 chiều đài) và

những hạt mềm, hạt bị phong hoá có ảnh hưởng đến cường độ của sỏi và đá dăm. Hàm

lượng hạt thoi dẹt không được vượt quá 35%.

Thành phần của hạt cốt liệu lớn đựơc xác định thông qua thí nghiệm sàng 3kG đá

hoặc sỏi trên bộ sàng tiêu chuẩn có kích thước lỗ sàng 70, 40, 20,10 và 5mm.

Sau khi thí nghiệm người ta xác định được đường kính lớn nhất Dmax và đường kính

nhỏ nhất Dmin của cốt liệu. Dmax tương ứng với cỡ sàng có lượng sót tích luỹ nhỏ hơn và

gần 5% nhất. Dmin tương ứng với cỡ sàng có lượng lọt sàng nhỏ hơn và gần 5% nhất. Yêu

cầu Dmax phải nhỏ hơn 1/3 kích thước nhỏ nhất của kết cấu và nhỏ hơn 3/4 khoảng cách

của cốt thép; Đối với kết cấu là panen mỏng, sàn nhà, bản mặt cầu... cho phép bằng 1/2

kích thước nhỏ nhất của kết cấu.

Lượng ngậm tạp chất. Hàm lượng tạp chất sunfat và sunfit (tính theo SO3), trong

sỏi và đá dăm không được vượt quá 1% tính theo khối lượng. Hàm lượng ôxyt silic vô

định hình trong sỏi và đá dăm dùng làm cốt liệu cho bê tông nặng không đựơc vượt quá

50milimol/1000ml NaOH. Hàm lượng sét, bụi, bùn trong sỏi và đá dăm không đựơc vượt

quá giá trị ghi trong bảng 8.6. Trong đó cục sét không quá 0,25%. Không cho phép có

màng sét bao phủ các hạt và những tạp chất bẩn khác như gỗ mục, lá cây.

Cấp phối liên tục tiêu chuẩn của đá - sỏi ở bảng 4-4

Bảng 4-4 Cấp phối liên tục tiêu chuẩn của đá - sỏi

 

 

 

4.2.4 Phụ gia

 

 

4-4

1200

Đến 11

Lớn hơn 12 đến 16

Lớn hơn 9 đến 11

1000

Lớn hơn 11 đến 13

Lớn hơn 16 đến 20

Lớn hơn 11 đến 13

800

Lớn hơn 13 đến 15

Lớn hơn 20 đến 25

Lớn hơn 13 đến 15

600

Lớn hơn 15 đến 20

Lớn hơn 25 đến 39

Lớn hơn 15 đến 20

400

Lớn hơn 20 đến 28

 

 

300

Lớn hơn 28 đến 38

 

 

200

Lớn hơn 38 đến 54

 

 

 

di, mm

Dmin

0.5(Dmin+Dmax)

Dmax

1,25Dmax

Ai, mm

95-100

40-47

0-5

0

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

Phụ gia sử dụng thường có 2 loại: loại rắn nhanh và loại hoạt động bề mặt. Phụ gia

rắn nhanh thường là các loại muối gốc clo, do tăng nhanh quá trình thuỷ hoá mà phụ gia

rắn nhanh có khả năng rút ngắn quá trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên,

cũng như nâng cao cường độ bê tông ngay sau khi bảo dưỡng nhiệt và ở tuổi 28 ngày.

Phụ gia hoạt động bề mặt mặc dù sử dụng một lượng nhỏ nhưng có khả năng cải

thiện đáng kể tính chất của hỗn hợp bê tông và tăng cường nhiều tính chất khác của bê

tông.

4.2.5 Nước

Nước dùng để chế tạo bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn và bảo dưỡng bê tông) phải

có đủ phẩm chất để không ảnh hưởng xấu đến thời gian ninh kết và rắn chắc của ximăng

và không gây ăn mòn cốt thép. Nước sinh hoạt là nước có thể dùng được, không nên

dùng các loại nước; chứa váng dầu hoặc váng mỡ, lượng tạp chất hữu cơ vượt quá

15mg/l; có độ pH < 4 và lớn quá 12,5.

Nước biển có thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước

biển nếu tổng các loại muối trong nước không vượt quá 35g trong 1 lít nước.

Lượng nước dùng cho bê tông (lít/m3 bê tông) sơ bộ chọn theo bảng 4-5

Bảng 4-5. Lượng nước dùng cho bê tông



Ghi chú: Khi lượng Nyc tăng giảm 1% thì lượng nước dùng cho hỗn hợp bê tông

tăng giảm 5(l)

Khi dùng ximăng pooclăng pudơlan – xỉ quặng thì thêm 15-20(l)

Lượng nước sơ bộ (lít/m3 bê tông ) cho bê tông ximăng mặt đường cho ở bảng 4-6.

Bảng 4-6. Lượng nước sơ bộ dùng cho bê tông ximăng mặt đường



 

 

 

Theo quy phạm nhà nước, tỷ lệ N/X trong bê tông không được vượt quá giá trị cho trong

bảng 4-7.

Bảng 4-7. Tỷ lệ N/X trong bê tông tối đa

Tính chất môi trường          Bê tông cốt thép            Bê tông thường

 

4-5

Độ dẻo yêu cầu

Khi sỏi có Dmax

Đá dăm có Dmax

SN,cm

t,s

10

20

40

80

10

20

40

80

9-12

<5

215

200

185

170

230

215

200

185

6-8

5-10

205

190

175

160

220

205

190

175

3-5

10-15

195

180

165

150

210

195

180

165

1-2

15-30

185

170

155

140

200

185

170

155

-

30-50

165

160

150

-

175

170

160

 

-

50-80

155

150

140

-

165

160

150

 

-

80-120

145

140

135

-

160

155

140

 

-

120-200

135

130

128

-

150

145

135

 

 

Loại cốt liệu dùng cho bê tông mặt đường

Lượng nước

Đá dăm granit

155

Đá dăm vôi canxit

165

Sỏi Quătzit

145

Đá dăm granit và cát hạt nhỏ

165

Dăm vôi canxit và cát nghiền

180

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông



* Chú ý: Nước nhào trộn một phần để bôi trơn hạt cốt liệu, một phần dùng để tạo

thành cấu trúc của đá ximăng, còn một phần bị cốt liệu rỗng hút vào. Vì vậy bê tông dẻo

sau khi đổ khuôn có thể xẩy ra sự tách nước bên trong, nước sẽ đọng lại trên bề mặt hạt

cốt liệu lớn và làm yếu mối liên kết giữa chúng với phần vữa. Vết co ngót bê trong sẽ

phát triển men theo vùngliên kết yếu. Sự tách lớp ở bên trong sẽ phá huỷ sự toàn khối và

sự đồng nhất của bê tông, dẫn đến sự không đồng nhất về tính chất. (Xem hình 4.4).



 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 4.4 Sự tách nước bên trong của bê tông

1. Cốt liệu lớn; 2. Vùng yếu với lượng nước lớn; 3. Phần vữa; 4. Vết nứt

4.3. Tính chất và cấu trúc của hỗn hợp bê tông

4.2.6 Tính lưu biến

Hỗn hợp bê tông là một thể vật lí đồng nhất của ximăng, nước, cốt liệu và phụ gia.

Chúng tương tác với nhau bằng lực liên kết vật lí và hoá học. Hồ ximăng (ximăng và

nước) là thành phần tạo thành cấu trúc chủ yếu. Khi tăng quá trình thuỷ hoá của ximăng,

độ phân tán của pha rắn tăng lên, làm cho độ nhớt và khả năng dính kết của hồ tăng lên;

trong bê tông bắt đầu xuất hiện biến dạng đàn hồi và cường độ cấu trúc. Mặt khác nó

cũng có thể chảy nhão ra giống như chất lỏng quánh. Vì vậy hỗn hợp bê tông có thể được

coi là vật thể đàn hồi - dẻo quánh. Nó vừa mang tính chất của chất rắn vừa có tính chất

của chất lỏng lý tưởng. Bản chất lưu biến của hỗn hợp bê tông được biểu diễn bằng

phương trình sau:


 

å =


ó

E


 

+


(ó − ô 0 )

ç


 

t


 

 

(4- 8)


ó - ứng suất trong hỗn hợp bê tông, kG/cm2;

E – môđun đàn hồi, kG/cm2

ó0 ứng suất trượt trong hỗn hợp bê tông, kG/cm2;

ç độ nhớt động của hỗn hợp bê tông, kG/cm2;

t- thời gian, s.

Dưới tác dụng của chấn động, lực tương tác giữa các cấu tử vật chất bị phá huỷ làm

mất cường độ cấu trúc của hỗn hợp bê tông, có nghĩa là ô0 tiến tới không và khi đó hỗn

hợp bê tông sẽ tồn tại như một chất lỏng nặng và quánh, dễ dàng lấp đầy khuôn.

4.2.7 Tính công tác

 

4-6

 

 

Kết cấu có mái che

0,75

-

Kết cấu chịu mưa gió

0,65

-

Kết cấu ngập nước

0,65

0,75

Kết cấu bị ăn mòn mạnh

0,5

0,65

Bê tông đổ trong nước

-

0,5

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

Tính công tác hay còn gọi là tính dễ tạo hình là tính chất kĩ thuật của hỗn hợp bê

tông, nó biểu thị khả năng lấp đầy khuôn nhưng vẫn đảm bảo được độ đồng nhất trong

một điều kiện đầm nén nhất định. Để đánh giá tính công tác của bê tông người ta sử dụng

ba chỉ tiêu: độ lưu động (đặc trưng cho cường độ cấu trúc của hỗn hợp), độ cứng (đặc

trưng cho độ nhớt động của hỗn hợp) và độ giữ nước (biểu thị bằng khả năng tách nước

của hỗn hợp sau khi vận chuyển và đầm chắc).

- Chỉ tiêu độ lưu động là chỉ tiêu tính chất quan trọng nhất của hỗn hợp bê tông, nó

đánh giá khả năng dễ chảy của hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân

hoặc rung động. Theo TCVN , độ lưu động được xác định bằng độ sụt SN (cm) của hình

nón cụt hỗn hợp bê tông (Hình 4.3).



Hình 4.3 Khuôn hình nón cụt tiêu chuẩn để xác định độ lưu động

- Chỉ tiêu độ cứng (ĐC) của hỗn hợp bê tông. Theo TCVN 3107: 1993, được xác

định bằng thời gian (giây) để đầm phẳng, chặt một hỗn hợp bê tông hình nón cụt sau khi

tạo hình trong nhớt kế Vebe. Phương pháp này đựơc dùng cho hỗn hợp bê tông có cỡ hạt

lớn nhất đến 40mm.

- Độ giữ nước: được đặc trưng bằng khả năng giữ nước để đảm bảo độ đồng nhất

của hỗn hợp trong quá trình vận chuyển, đổ khuôn và đầm nén. Khi đầm nén hỗn hợp bê

tông dẻo, các hạt cốt liệu có khuynh hướng chìm xuống và xích lại gần nhau, nước bị ép

tách ra khỏi cốt liệu và cốt thép, nổi lên phía trên hoặc cùng với ximăng chui qua các kẽ

hở của cốppha ra ngoài, tạo thành những lỗ rỗng, làm khả năng chống thấm nước của bê

tông giảm. Một phần nước thừa đọng lại bên trong hỗn hợp tạo thành những hốc rỗng,

ảnh hưởng xấu đến cấu trúc và tính chất của bê tông.

Việc giảm lượng nước nhào trộn và nâng cao khả năng giữ nước của hỗn hợp bê

tông có thể thực hiện bằng sử dụng phụ gia hoạt động bề mặt và lựa chọn thành phần hạt

cốt liệu một cách hợp lí.

Độ dẻo của hỗn hợp bê tông được chọn theo bảng 4.8

Bảng 4-8. Độ dẻo của hỗn hợp bê tông



4-7

 

 

Loại kết cấu

Loại kết cấu

Loại kết cấu

Phương pháp thi công

Cơ giới

Thủ công

SN, cm

t,s

SN, cm

Bê tông nền móng công trình

1-2

25-35

2-3

Bê tông khối lớn ít hay không cốt thép

2-4

15-25

3-6

Bản dầm, cột, lanh tô, ô văng

4-6

12-15

6-8

Bê tông có hàm lượng cốt thép trung bình

6-8

10-12

8-12

Bê tông có hàm lượng cốt thép dầy

8-12

5-10

12-15

Bê tông đổ trong nước

12-18

< 5

-

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

Bê tông ximăng mặt đường                1-4      25-35      2-6


 

 

Ghi chú : Hàm lượng cốt thép trung bình


Fa

Fb


 

1%


 

 

Hàm lượng cốt thép dầy


Fa

Fb


 

> 1%


Loại hỗn hợp bê tông mới trộn được phân loại như bảng 4-7

Công thức về độ chịu nén của bê tông được sử dụng phổ biến nhất là công thức

Bolomey - Skramtaev


 

R 28 = ARx (


X

N


 

± 0,5)


 

 

(4- 9)


Dấu + dùng cho bê tông cứng và đặc biệt cứng

Dấu - dùng cho bê tông ít dẻo, dẻo và nhão

Giá trị của hệ số A tra bảng 4-9

Bảng 4-9. Giá trị hệ số A



 

 

 

 

 

 

Cường độ bê tông phát triển theo thời gian tuân theo quy luật logarit và được thể

hiện bằng biểu thức


R m

R n


 

=


Lgm

Lgn


 

 

(4- 10)


Với m,n có giá trị trong khoảng 3 - 90 ngày.

4.4. Tính toán thành phần bê tông

Phương pháp thể tích tuyệt đối (tính toán kết hợp với thực nghiệm) được thực hiện

theo 2 nguyên lý sau

Nguyên lý 1


Vax + Van + Vac + Vad = Vob


 

(4- 11)


X

ã ax


 

+


N

ã an


 

+


C

ã ac


 

+


D

ã ad


 

= 1000


 

 

(4- 12)


Nguyên lý 2

Vax + Van + Vac + Vad = Vrd xá


 

 

 

(4- 13)


X

ã ax


 

+


N

ã an


 

+


C

ã ac


 

=


D

ã od d


 

 

(4- 14)


 

 

4-8

Chất lượng vật

liệu dùng cho

bê tông

Chất lượng vật

liệu dùng cho

bê tông

Khi N/X < 0,4

Khi N/X ≥ 0,4

Rx cứng

Rx mềm

Rx cứng

Rx mềm

Cao

0,33

0,43

0,5

0,65

Trung bình

0,3

0,4

0,45

0,6

Thấp

0,27

0,37

0,4

0,55

 

b

 

.r .á

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

Hệ số á (xác định theo bảng 4-10) gọi là hệ số bọc hay hệ số dư vữa, và dùng cho

hỗn hợp bê tông dẻo với cát có Nyc=7. Nếu cát có Nyc thay đổi 1% thì giá trị á thay đổi

tương ứng là 0,03. Với hỗn hợp bê tông cứng lấy á = 1,05 -1,15.

Bảng 4-10. Hệ số á

 



 

 

 

 

Tại hiện trường thi công khi cát đá ẩm thì lượng dùng vật liệu thực tế như sau :

X1 = X                                           (4- 15)

C1 = C (1+ Wc)                                    (4- 16)

Đ1 = Đ (1+ Wđ)                                    (4- 17)

N1 = N - (CWc + ĐWđ)                               (4- 18)

Lượng dùng vật liệu cho 1 mẻ trộn của máy có dung tích Vm tính theo công thức:


 

 

 

X mt


 

 

X1.Vm

1000


 

 

.â


 

 

 

 

(4- 19)


 

Cmt


C1.Vm

1000


 

.â


 

 

(4- 20)


 

Nmt

 

 

Dmt


N1.Vm

1000

 

D1.Vm

1000


 

.â

 

 

.â


 

 

(4- 21)

 

 

(4- 22)


Hệ số sản lượng â luôn được xác định bằng thực nghiệm, nó cho biết mức độ hao

hụt thể tích trong quá trình nhào trộn và đầm chắc bê tông.


 

â =


Vob thùc tÕ

Vo vËt liÖu


 

 

 

(4- 23)


X1 + N1 + C11


â =


Vob thùc tÕ

Vox + Voc + V


 

=


ã ob thùc tÕ

X 1  C1   §

+   +


 

 

 

 

(4- 24)


ãob thực tế được xác định khi đúc mẫu thử cường độ bê tông


 

ã ob thùc tÕ =


Gb +khu « n - Gkhu « n

Vokhu«n


 

 

(4- 25)


Phương pháp (Dreux - Gorisse) bao gồm các bước sau:


 

 

4-9

3

Lượng dùng xi măng kG/m

bê tông

3

Lượng dùng xi măng kG/m

bê tông

Loại cốt liệu thô

Dăm

Sỏi

250-274

1,3

1,34

275-324

1,36

1,42

325-374

1,42

1,48

>374

1,47

1,52

 

ã ox

 

ã oc

 

ã

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

Các bước tính toán sơ bộ:

+ Xác định đường kính lớn nhất của cốt liệu Dmax (Bảng 4-10)

Bảng 4-11. Xác định đường kính lớn nhất của cốt liệu



Dmax phải phù hợp với chiều dày của lớp bảo vệ C (bảng 4-11)

Bảng 4 – 12. Đường kính Dmax và chiều dày lớp bê tông bảo vệ C



+ Xác định lượng dùng ximăng (hình 4-1 Sách bài tập)

Trong đó :   SN (cm) - độ lưu động của hỗn hợp bê tông (cho trước);

X/N được tính theo công thức:


 

X

N


 

=


R '28

GR x


 

+ 0,5


 

 

 

(4- 26)


R '28

 

R x


 

- Cường độ chịu nén của bê tông ở tuổi 28 ngày (kG/cm2)

- Cường độ chịu nén của xi măng ở tuổi 28 ngày (kG/cm2)


X    - Lượng ximăng (kG/m3)

N    - Lượng nước (l/m3)

G    - Hệ số chất lượng cốt liệu (Tra bảng 4 - 12)

Bảng 4 – 13. Bảng tra hệ số chất lượng cốt liệu



Ghi chú: Lượng ximăng tìm được phải không được nhỏ hơn lượng ximăng tối thiểu

dưới đây

4-10

Đặc tính của kết cấu bê tông

Đặc tính của kết cấu bê tông

Dmax

Hạt tròn    Hạt nghiền

c- Khoảng cách nằm ngang của cốt thép

h- Khoảng cách đứng của cốt thép

r- Bán kính trung bình của mắt cốt thép

hm - Chiều dày tối thiểu của kết cấu

≤ 0,8C      ≤ 0,7C

≤ h       ≤ 0,9h

≤1,4 r       ≤ 1,3r

hm

5

 

Chất lượng cốt liệu

Dmax ≤ 16mm

Chất lượng cốt liệu

Dmax

Nhỏ

Trung bình

25 ≤ Dmax ≤40mm

Lớn

Dmax ≥ 63

Rất tốt

Tốt

Trung bình

0,55

0,45

0,35

0,6

0,5

0,4

0,65

0,55

0,45

 

Đặc tính của môi trường

Cmin

Dmax

Xâm thực mạnh

Xâm thực trung bình

Xâm thực yếu

4 cm

2 cm

1 cm

≤ 0,8 C

≤ 1,25 C

≤ 2C

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông


 

X min =


 

250 + B

5


 

 

(4- 27)


Trong đó :   B - Mác bê tông (kG/cm2)

 

5

 

Bảng 4 -14. Bảng tra đường kính lớn nhất của cốt liệu

 

 

 

 

 

 

+ Xác định lượng nước:


N

N = X.( )

X


 

 

(kG/m3)                               (4- 28)


Ghi chú : Lượng nước tìm được ứng với Dmax = 25mm. Nếu Dmax ≠ 25 thì lượng

nước cần được hiệu chỉnh bằng giá trị tìm được trên hình 4-2.

Lượng nước tìm được cần phải giảm bớt 1 lượng tuỳ theo trạng thái ẩm của cốt liệu

(bảng 4 - 14)

Bảng 4 – 15. Bảng tra lượng nước cần giảm

 



 

 

 

 

 

4.5. Các dạng bê tông

Bê tông có nhiều dạng, việc phân loại bê tông dựa vào những đặc điểm sau:

- Theo dạng chất kết dính: bê tông ximăng, bê tông silicát (chất kết dính là vôi), bê

tông thạch cao, bê tông CKD hỗn hợp, bê tông polime, bê tông dùng CKD đặc

biệt.

- Theo dạng cốt liệu: bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc

biệt (chống phóng xạ, chịu nhiệt, chịu axít)

Theo khối lượng thể tích phân ra: bê tông đặc biệt nặng (ñv > 2500kG/m3), chế tạo

từ cốt liệu đặc biệt nặng, dùng cho những kết cấu đặc biệt nặng; bê tông nặng

(ñv = 2200 -2500kG/m3), chế tạo từ cát đá sỏi bình thường, dùng cho kết cấu chịu

lực; bê tông tương đối nặng ((ñv = 1800 - 2200kG/m3) dùng chủ yếu cho kết cấu

chịu lực; bê tông nhẹ (ñv > 500 - 1800kG/m3), trong đó gồm có: bê tông nhẹ cốt

liệu rỗng (nhân tạo hay thiên nhiên), bê tông tổ ong (bê tông khí và bê tông bọt)

chế tạo từ hỗn hợp chất kết dính, nước, cấu tử silic nghiền mịn và chất tạo rỗng,

bê tông hốc lớn (không có cốt liệu nhỏ); bê tông đặc biệt nhẹ cũng là bê tông tổ

ong và bê tông cốt liệu rỗng nhưng có ñv < 500kG/m3.

- Theo công dụng bê tông đựơc chia ra: bê tông thường dùng trong các kết cấu

bê tông cốt thép (móng, cột, dầm, sàn...); bê tông thuỷ công, dùng để xây đập, âu

 

4-11

Trạng thái ẩm

của cốt liệu

Trạng thái ẩm

của cốt liệu

Lượng nước cần giảm

Cát 0/5

Sỏi 5/12.5

Sỏi 5/20

Sỏi 20/40

Khô

ẩm

Rất ẩm

Bão hoà

0 - 20

40 - 60

80 - 100

120 - 140

Không đáng k

20 - 40

40 - 60

60 - 80

Không đáng kể

10 - 30

30 - 50

50 - 70

Không đáng kể

10 - 20

20 - 40

40 - 60

 

Dmax

(mm)

6

6.3

8

10

12.5

16

20

25

31.5

40

50

63

80

100

5

D

1.38

1.45

1.52

1.59

1.66

1.74

1.82

1.90

2.00

2.09

2.19

2.29

1.40

2.51

 

D

 

D - đường kính lớn nhất của cốt liệu, D tra bảng 4 -13

 

 

 

 

Chương 4. Bê tông

thuyền, phủ lớp mái kênh, các công trình dẫn nước; bê tông dùng cho mặt

đường, sân bay, lát vỉa hè; bê tông dùng cho các kết cấu bao che (thường là bê

tông nhẹ); bê tông có công dụng đặc biệt như bê tông chịu nhiệt, chịu axit, bê

tông chống phóng xạ.

4.6 Các loi phụ gia dùng cho bê tông

Trên thực tế ta thường hay gặp các loại phụ gia dùng cho bê tông và bê tông cốt

thép như sau:

- LK-RD Phụ gia dẻo hoá chậm ninh kết

Sản xuất bê tông trộn sẵn có thể vận chuyển xa; Chế tạo hỗn hợp bê tông có độ sụt

cao và duy trì độ sụt cao trong thời gian dài; đúc bê tông khối lớn; Thi công bê

tông bằng phương pháp cốp pha trượt.

- LK –1 Phụ gia hoá dẻo cao

Chế tạo bê tông có độ sụt trung bình và cao; Sản xuất bê tông trộn sẵn; đúc bê tông

khối lớn.

- LK –1G Phụ gia siêu hoá dẻo

Chế tạo bê tông có độ sụt cao; Sản xuất bê tông trộn sẵn, bê tông cường độ cao; đúc

bê tông khối lớn.

- COSU Phụ gia siêu dẻo

Chế tạo bê tông chảy, bê tông tính năng cao; Sản xuất bê tông bơm, bê tông trộn

sẵn; đúc bê tông khối lớn.

- MICROS-T Phụ gia khoáng hoạt tính

Tăng khả năng chống thấm của bê tông, làm giảm hệ số khuyếch tán, tăng khả năng

chống ăn mòn cốt thép.

Là chất lý tưởng cho kết cấu móng, tường tầng hầm, trụ cầu, các công trình biển và

các kết cấu đòi hỏi khả năng chống thấm cao; Tăng cường độ bê tông.

Sử dụng tốt cho bê tông đúc sẵn, bê tông trộn sẵn, bê tông ứng suất trước.

- VICTALASTIC – Sơn chống thấm xi măng – polyme

Chống thấm bề mặt bên trong và ngoài tầng hầm, bể chứa nước ăn, nước thải, nước

sinh hoạt...; kết cấu BTCT nhà mái bằng, mái dốc, ban công; sàn khu vệ sinh,

bếp, khu dùng nước, tường ngoài nhà dân dụng, công nghiệp,

Xử lý các tầng trên, tầng nóc bảo vệ công trình khỏi sự xâm nhập của nước.

- Vữa GM-P –Vữa bơm không co

Vữa trộn sẵn có tính không co ngót, cường độ cao, có thể kéo dài thời gian thi công

ngay cả khi nhiệt độ môi trường cao.

 

 

Chương 4: ........................................................................................................ 1

4.1 Khái niệm chung ................................................................................................... 1

4.2 Vật liệu chế tạo bê tông ximăng........................................................................... 1

4.4. Tính toán thành phần bê tông .............................................................................. 8

4-12


 

 

 

Chương 4. Bê tông

4.5. Các dạng bê tông ................................................................................................ 11

4.6 Các loi phụ gia dùng cho bê tông ..................................................................... 12



4-13


       Các Tin khác
  + QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG, (06/06/2014)
  + BÀI GIẢNG ĐẤU THẦU CƠ BẢN (11/03/2014)
  + ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG MỘT PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG (11/03/2014)
  + GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (11/03/2014)
  + BÀI GIẢNG ĐẤU THẦU CƠ BẢN (11/03/2014)
  + HỢP ĐỒNG TRONG XÂY ĐỰNG (11/03/2014)
  + TÀI LIỆU ĐẤU THẦU CƠ BẢN (28/02/2014)
  + TÀI LIỆU ĐẤU THẦU CƠ BẢN (28/02/2014)
  + TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU (28/02/2014)
  + Bài giảng chỉ huy trưởng công trình xây dựng (18/02/2014)
  + GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (14/02/2014)
  + QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (13/02/2014)
  + Quản lý tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình (13/07/2013)
  + Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 3) (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 2) (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 1) (13/07/2013)
  + Chuyên đề chức danh chỉ huy trưởng công trình xây dựng (13/07/2013)
  + BÀI GIẢNG GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (11/07/2013)
  + Lập dự án đầu tư (11/07/2013)

 

  CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

  Trụ sở: 26 Ngõ 72 Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân,  Hà Nội ( cạnh Royal city)
VPGD: P1606, Tầng 16, tòa nhà FS FIVE SEASON, Số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

                 Tel: 0904896663
 Email: 
phongdaotao88@gmail.com   ****   Website: http://pta.edu.vn