Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
Chương 6
DAO ĐỘNG CỦA KHUNG VÀ DẦM LIÊN TỤC
6.1 Khái niệm mở đầu
Có hai loại phương pháp tính toán dạo động của khung: Phương pháp chính xác và
phương pháp gần đúng. Theo các phương pháp chính xác, ta coi các khối lượng bản thân
của tất cả các cấu kiện là khối lượng phân bố, tức là xem như hệ có số bậc tự do bằng vô
cùng; đồng thời quá trình tính toán được thực hiện theo sơ đồ biến dạng có kể đến tất cả
các dạng biến dạng. Theo các phương pháp tính gần đúng, người ta có thể thay thế các
khối lượng phân bố bằng một số khối lượng tập trung tức là biến hệ có bậc tự do bằng vô
cùng thành hệ có một số hữu hạn bậc tự do, hoặc đưa thêm vào những giả thuyết khác
nhằm giảm nhẹ khối lượng tính toán. Những phương pháp tính toán động lực học của
khung không được hoàn chỉnh bằng các phương pháp tính toán tĩnh, đồng thời cũng phức
tạp hơn rất nhiều.
Để giải bài toán về động lực học của khung và dầm siêu tĩnh ta có thể tiến hành
theo nhiều phương pháp khác nhau. Trong phần này ta sẽ chỉ nghiên cứu hai phương
pháp cơ bản thuộc loại các phương pháp chính xác là phương pháp lực và phương pháp
chuyển vị. Ngoài ra cũng sẽ giới thiệu cách vận dụng phương pháp tính gần đúng để giải
quyết bài toán.
Trước khi đi vào nghiên cứu nội dung các phương pháp ta cần tìm hiểu một số
định lý tổng quát về công và chuyển vị để làm cơ sở cho việc tính khung sau này.
6.2 Các định lý về công và chuyển vị trong hệ chịu tải trọng động
Xét hệ dao động ở hai trạng thái khác nhau. Trạng thái thứ nhất: hệ chịu lực kích
thích theo quy luật Pk(t) =Pksinr1t, lúc này trong hệ sẽ xuất hiện các chuyển vị, mô mem
uốn và lực quán tính, lần lượt được biểu thị theo các phương trình sau: (hình 6-1a).
a,
b,
a dz
Zk(t)
a dz
∆k(t)
∆k(t)
∆mk(t)
b
Pm(t)
Zk(t)
Hình 6-1. Các trạng thái
∆ k (t) = ∆ k sinr1t ⎫
M k (t) = M k sinr1t ⎪
⎬
⎪
Trạng thái thứ hai: hệ chịu lực kích thích theo quy luật: Pm (t) = Pm sinr2 t.
(6-1)
6-1
Z k (t) = −m.∆&& k (t) =⎪
|
|
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
Lúc này trong hệ sẽ xuất hiện các chuyển vị, mômen uốn và lực quán tính theo các
phương trình sau (hình 6-1b).
⎫
M m (t) = M msinr2 t ⎬
.. ⎪
Z m (t) = m ∆ m (t) = mr2 ∆ m .sinr2 t⎪
(6-2)
Theo nguyên lý Đalămbe sau khi đặt các lực quán tính vào hệ ta có thể khảo sát hệ
theo bài toán tĩnh. Do đó ta cũng có thể áp dụng được nguyên lý công khả dĩ. Công thức
công khả dĩ của các ngoại lực và nội lực ở trạng thái K trên những chuyển dời và biến
dạng ở trạng thái m có dạng:
∑ Pk sinr1t i .∆
km
.sinr2 t j + ∑ ∫ mr12 .∆ k sinr1t i ∆ msinr2 t jdz =
= ∑∫
M k sinr1t i .M m .sinr2 t j
EJ
dz .
Sau khi ước lược cả hai vế cho (sinr1ti.sinr2tj) ta có:
∑ Pk ∆
km
+ ∑ ∫ mr12 ∆ k ∆ m dz = ∑ ∫
M k M m
EJ
dz
(6-3)
Tương tự như trên ta có công thức khả dĩ của các ngoại lực và nội lực ở trạng thái
m trên những chuyển dời và biến dạng ở trạng thái k:
∑ Pm
.∆ mk + ∑ ∫ m.r2 ∆ m ∆ k dz = ∑ ∫
M m M k
EJ
dz
(6-4)
So sánh (6-3)và (6-4) trong trường hợp r1 =r2 ta được :
∑ Pk ∆
km
= ∑ Pm .∆ mk
(6-5)
Như vậy công thức (6-5) biểu thị định lý Betti về sự tương hỗ của công khả dĩ trong
bài toán động.
Từ định lý trên ta cũng có thể dể dàng suy ra các định lý khác nhau về sự tương hỗ
sau:
* Định lý Mắcxoen biểu diễn luật tương hỗ về các biên độ của chuyển vị đơn vị:
trong đó:
∆ km ∆
Pm Pk
* Định lý Raylây biểu diễn luật tương hỗ về các biên độ của phản lực đơn vị:
rkm = rmk (6-7)
Trong đó:
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
R mk
∆ k
* Định lý Gvôzđiep biểu diễn luật tương hỗ về các biên độ của chuyển vị và phản
lực đơn vị:
Ta cũng có thể vận dụng công thức Mo để xác định biên độ chuyển vị động do các
lực Pm(t) đặt ở trạng thái thực gây ra. Muốn vậy ta cần tạo thêm trạng thái phụ K (hình 6-
2) trên đó có đặt lực đợn vị Pk tác dụng tĩnh theo phương của chuyển vị cần tìm và xác
định chuyển vị tương tự như trong bài toán tĩnh:
∆ km (t) = ∑ ∫
_
M k .M m (t)
EJ
dz
(6-9).
Trong đó:
Mm(t) là mômen uốn do các tải trọng Pm(t) gây ra;
Mk là mômen uốn do tải trọng tác dụng tĩnh Pk =1 đặt theo phương cần chuyển vị
gây ra;
Nếu chỉ xác định biên độ của chuyển vị thì trong công thức (6-9) ta thay Mm(t)
bằng biên độ của mômen uốn do biên độ của tải trọng động gây ra:
_
∆ km
= ∑∫
M k M m
EJ
dz
(6-10)
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
Với Xi là giá trị biên độ của lực chưa biết Xi(t). Nếu bỏ qua ảnh hưởng của biến
dạng uốn dọc trong các cấu kiện thì phương trình vi phân dao động ngang sẽ tuyến tính
và ta được phép áp dụng nguyên lý cộng tác dụng.
P1=sinrt
P2=sinrt
P1sinrt P2sinrt
X sinrt
X sinrt
X sinrt
X sinrt
X sinrt
Hình 6-3. Hệ chính
Hình 6-4. Hệ cơ bản
Điều kiện biến dạng theo phương của lực Xi trong hệ cơ bản do tất cả các lực X1,
X2,..., Xn và tải trọng gây ra có thể viết được như sau:
∆ i (t) = ∆ i1 (t) + ∆ i2 (t) + ...∆ in (t) + ∆ ip (t) = 0
Hay:
∆ i1sinrt + ∆ i2sinrt + .... + ∆ in sinrt + ∆ ip sinrt = 0
Nếu đặt
∆ im.sinrt
X msinrt
= δ im ; thì phương trình trên có thể viết dưới dạng quen thuộc như
δ i 1 X 1 + δ i 2 X 2 + .... + δ i n X n + ∆ ip = 0
(6-11)
(i = 1, 2 ..., n)
Phương trình (6-11) là dạng tổng quát của phương trình chính tắc trong phương
pháp lực.
Trong đó:
Xi: - biên độ của lực động tại liên kết bị cắt bỏ thứ i;
äim - biên độ chuyển vị đơn vị theo phương của lực Xi do lực đơn vị Xm = 1.sinrt
gây ra;
∆ ip - biên độ chuyển vị theo phương của lực Xi do tải trọng động đặt trong hệ cơ
bản gây ra.
Các hệ số và số hạng tự do trong phương trình chính tắc (6-11) được xác định theo
(6-10) và tuân theo các định lý về sự tương hỗ trình bày trong mục 2.
δ i m = ∑ ∫
∆ip = ∑ ∫
M i .M m
EJ
M i .M p
EJ
⎫
⎪
⎬
⎪
⎭
(6-12)
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
Trong đó :
M i - mômen uốn do lực tĩnh Xi =1 gây ra trong hệ cơ bản;
M m - biên độ mômen uốn do lực động Xm =1.sinrt gây ra trong hệ cơ bản;
M p - biên độ mômen uốn do lực động cho trước gây ra trong hệ cơ bản.
Sau khi giải hệ phương trình chính tắc để tìm các ẩn số cơ bản X1, X2,..., Xn, ta có
thể áp dụng nguyên lý cộng tác dụng để vẽ biểu đồ mômen uốn động:
M d = M 1d .X 1 + M 2 .X 2 + ... + M n X n + M dp
(6-13)
Ta cũng có thể vẽ được biểu đồ mô men uốn cuối cùng và cả các biểu đồ độ võng
y, góc xoay y’, lực cắt Qđ bằng cách đặt tất cả các trị số thực X1, X2, ..., Xn vào hệ cơ bản
rồi tính với từng thanh riêng biệt trong khung theo các phương trình (3-30) thuộc chương
3. Dựa vào biểu đồ Qđ ta cũng có thể suy ra được biểu đồ lực dọc Nđ như trong bài toán
tĩnh.
Ta thấy dùng phương pháp lực để tính dao động của khung thường rất phức
tạp. Thật vậy trong quá trình tính toán ta phải vận dụng các phương trình (3-30) thuộc
chương 3 trong đó có chứa các hàm số vòng để vẽ tất cả các biểu đồ mômen động đơn vị
d
thức (6-12) để tìm các äim và ∆ip , đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và công sức. Bởi vậy
trong thực tế người ta không hay dùng phương pháp lực để tính dao động của khung mà
thường dùng phương pháp chuyển vị, vì phương pháp này cho phép ta giải quyết bài toán
đơn giản hơn nhiều.
Hiện nay người ta chỉ thường dùng phương pháp lực để tính dao động của dầm
liên tục, vì lúc này hệ phương trình chính tắc sẽ dẫn tới hệ phương trình ba mômen với
các hệ số có dạng không đổi.
6.3.2 Dao động riêng.
Khi nghiên cứu dao động riêng, ta vẫn dùng được các phương trình tổng quát
(6-11) trong đó chỉ cần cho các ∆ip = 0 .
δ11X1 + δ12 X 2 + . . . + δ1n X n = 0
δ 21X1 + δ 22 X 2 + . . . + δ 2n X n = 0
.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
δ n1X1 + δ n2 X 2 + . . . + δ nn X n = 0
Để đảm bảo tồn tại dao động riêng, tức là tồn tại các ẩn lực, ta có điều kiện :
D =
δ 21 δ 22 ... δ 2n
. . . . . . . .
= 0
(6-14)
Khai triển định thức (6-14) ta sẽ được phương trình để tìm tần số dao động riêng,
. Các thanh trong khung có thể
EJ
có những giá trị thông số khác nhau, nên trước khi giải ta phải đổi trị số ë của các thanh
6-5
M i và biểu đồ M dp ; sau đó lại phải tính các tích phân trong công thức Mo theo các biểu
|
|
phương trình này chứa các thông số λ = k i l với k i4 =
|
|
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
theo một thanh nào đó lấy làm tiêu chuẩn để qui về một nghiệm. Giả sử trị số k i của một
Trị số k i của thanh thứ n bất kì trong khung là k i(n) :
4 m n ω 2
EJ n
Khi dao động riêng đã hình thành theo tần số ù i nào đó thì mọi thanh đều dao
động theo cùng tần số ù i . Đối chiếu giữa (a) và (b) ta có :
4
m 0
Trong đó:
4
= suy ra k i(n) = k i(0) .ξ n . (6-15)
m n
ξ n = 4
m n J 0
m 0 J n
.
Như vậy ta có thể dể dàng biểu thị thông số ën của thanh bất kỳ thứ n theo thông
số ë0 của thanh được chọn làm tiêu chuẩn như sau:
λ n = k i(n)l n = k i(0)ξ n l n = λ 0
l n
l 0
ξ n
(6-16)
Lúc này, phương trình (6-14) chỉ chứa một ẩn số ë0 phương trình này là phương
trình siêu việt, nên cách giải tốt nhất là dùng đồ thị để biểu diễn hàm số f (ë0 ) .
f(λ 0 ) =
δ 21 δ 22 ... δ 2n
. . . . . . . .
(6-17)
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
Các tần số dao động riêng ứng với các nghiệm ëoi được xác định theo công thức:
2
EJ 0
m 0
λ 2
l 0
EJ 0
m 0
(6-18)
(i = 1, 2, 3..., ∞)
Cũng tương tự như đã nhận xét trong phần tính dao động cưỡng bức, nếu dùng
phương pháp này tính dao động riêng của khung thì rất phức tạp. Bởi vậy trong thực tế
người ta chỉ áp dụng phương pháp lực để tính dao động riêng của dầm liên tục.
6.4 Cách tính dao động của khung siêu động theo phương pháp chuyển vị
6.4.1 Dao động cưỡng bức
Khi nghiên cứu phương pháp chuyển vị để giải bài toán động người ta cũng thừa
nhận những giả thuyết như đã dùng khi giải bài toán tĩnh. Nội dung phương pháp tính
cũng tương tự như trong bài toán tĩnh. Ẩn số của bài toán là các chuyển vị thẳng và
chuyển vị góc zi(t) tại các nút của khung. Hệ cơ bản ở đây cũng chọn như khi tính khung
siêu động chịu tải trọng tác dụng tĩnh (hình 6-6).
b)
P1sinrt
P2sinrt
Z sinrt
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
Sau khi đặt
R in sinrt
Z msinrt
= rim và biến đổi phương trình trên, ta sẽ được phương trình
chính tắc của phương pháp chuyển vị.
ri1Z1 + ri2 Z 2 + ... + rin Z n + R ip = 0 ; (i = 1, 2, ..., n). (6-19)
Trong đó:
Zi - các trị số biên độ chưa biết của những chuyển vị góc hoặc chuyển vị thẳng tại
các nút của khung (tại những liên kết phụ);
rik - trị số biên độ của phản lực tại các liên kết phụ thứ i do chuyển vị động
Zk(t) = 1.sinrt tại liên kết phụ thứ k gây ra trong hệ cơ bản;
Rip - Trị số biên độ của phản lực tại liên kết phụ thứ i do các tải trọng động gây ra
trong hệ cơ bản.
Theo (6-19) ta thiết lập được n phương trình chính tắc đủ để giải n ẩn số Zi. Các hệ
số và số hạng tự do của (6-19) được xác định theo các phương pháp đã quen biết trong
giáo trình cơ học kết cấu. Hệ cơ bản của phương pháp này chỉ bao gồm các phần tử mẫu
nên ta có thể dễ dàng vẽ được biểu đồ mô men đơn vị do các giá trị biên độ của chuyển vị
đơn vị, cũng như do các giá trị biên độ của tải trọng gây ra. Trong bảng (6-1) và (6-2) cho
các giá trị biên độ mô men uốn và lực cắt tại các đầu của những phần tử mẫu, lần lượt do
các chuyển vị đơn vị và do các tải trọng gây ra. Những số liệu này đã được thiết lập trong
chương 3.
Sau khi tìm được các trị số Z1, Z2, ..., Zn ta có thể tìm được biên độ cuối cùng của
biên độ mô men uốn động theo nguyên lý cộng tác dụng:
d d d
p
Từ các biểu đồ M dp ta có thể suy được biểu đồ Q dp và N dp như thường lệ.
Nếu hệ có tính chất đối xứng thì ta có thể vận dụng các phép đơn giản hoá đã trình
bày trong chương 2 để làm giảm nhẹ khối lượng tính toán.
Trường hợp tải trọng P(t) biến đổi theo thời gian theo luật bất kỳ ta có thể phân
tích tải trọng thành chuỗi lượng giác, tiếp đó thực hiện tính toán với từng số hạng riêng
biệt và cuối cùng cộng các kết quả với nhau.
6.4.2 Dao động riêng
Trong phương trình tổng quát (6-19) nếu cho Rip = 0, ta sẽ được phương trình
chính tắc của dao động riêng.
r11Z1 + r12 Z 2 + ... + r1n Z n = 0 ⎫
r21Z1 + r22 Z 2 + ... + r2n Z n = 0⎪
⎬
rn1Z1 + rn2 Z 2 + ... + rnn Z n = 0⎪
(6-20)
kiện:
6-8
Để đảm bảo hệ có dao động riêng, nghĩa là các chuyển vị Zi ≠ 0, ta cần phải có điều
M dp = M1 .Z1 + M 2 .Z 2 + ... + M n .Z n + M 0d
|
|
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
D =
r11
r12
r21 r22
. . . .
rn1
rn2
... r1n
... r2n
. . .
..
rnn
= 0
(6-21)
Sau khi khai triển định thức (6-21) ta sẽ được phương trình xác định thông số
ë = k.l và từ đó suy ra tần số dao động riêng cần tìm. Trước khi giải bài toán ta phải biểu
thị thông số ë của các thanh theo một thông số ë0 của một thanh nào đó như đã trình bày
ở mục trên như (6-17).
6.5 Xác định các dạng chính của dao động riêng trong khung siêu động
theo phương pháp chuyển vị
Ta hãy khảo sát khung trong đó các thanh có độ cứng không đổi dọc theo chiều dài
của thanh và mang khối lượng phân bố đều m. Hệ cơ bản chọn như trên (hình 6-18). Hệ
phương trình chính tắc có dạng:
r11Z1 + r12Z2 = 0
r21Z1 + r22Z2 = 0
Nếu xét thanh 1-2 của khung và chọn gốc tọa độ ở đầu bên trái thì ta có thể viết
phương trình đường đàn hồi của thanh theo (3-29) như sau:
yi (z) = Z1
Bkiz
k i
M (0)
k i EJ
Q(0)
k i EJ
Dki z .
y′(z1 ) = Z1 Akiz ⋅
M (0)
k i EJ
Q(0)
k i EJ
C ki z
Dựa vào điều kiện biên ở đầu bên phải của thanh, ta có:
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
yi( l 1) = Z1
B k i l1
k i
−
M(0)
k 2i EJ
C k i l1 −
Q(0)
k 3iEJ
D k i l1 = 0
yi’( l 1) = Z1 . A k i l1 −
M(0)
k i EJ
i 1
Q(0)
C ki l1 = Z 2
Chia cả hai vế cho Z1 ta được:
B k i l1
k i
−
M(0) C k i l1
Z1 k 1 EJ
−
Q(0) D k i l1
Z1 k i EJ
= 0
A k i l1 −
M(0) B k i l1
Z1 k i EJ
−
Q(0) C k i l1
Z1 k i EJ
=
Z 2
Z1
Sau khi giải hệ phương trình trên ta sẽ tìm được các nghiệm
M ( 0)
Z1
và
Q( 0)
Z1
, biểu
thị theo
như sau:
Z 2
Z1
r
r12
⎛ Bki z
⎝ k i
−
M (0)
Z1
C k z
k i EJ
−
Q(0)
Z1
Dk z ⎞
k i EJ ⎠
Đó là phương trình biểu diễn dạng dao động chính của thanh 1-2, tương đương với
tần số ù i2 . Tương tự, ta có thể tìm được dạng dao động chính của những thanh khác trong
khung. Cách xác định các dạng chính trình bày ở trên cũng có thể mở rộng cho các
trường hợp khung phức tạp hơn.
6.6 Cách tính dao động của khung theo phương pháp gần đúng
Các phương pháp gần đúng đã trình bày ở chương 4 trong một chừng mực nào đó
có thể vận dụng để tính dao động của khung. Ở đây ta chỉ nghiên cứu phương pháp thay
thế khối lượng để biến đổi sơ đồ khối lượng phân bố theo chiều dài của thanh về một số
khối lượng tập trung. Làm như vậy, ta đã đưa bài toán có vô cùng bậc tự do về bài toán
có một số bậc tự do. Với sơ đồ mới ta có thể áp dụng lý thuyết đã nghiên cứu trong
chương 2 để tính dao động riêng và dao động cưỡng bức.
Khi thay thế khối lượng người ta thường dùng nguyên tắc đòn bẩy, nghĩa là thay
thế các khối lượng phân bố trong mỗi đoạn đã chia bằng hai khối lượng tập trung đặt ở
hai đầu đoạn đó. Áp dụng phương pháp này để tính tần số dao động riêng thứ nhất,
thường cho sai số không quá 1 ∼ 2%; sai số này tăng nhanh khi tính các tần số cao hơn.
Khi tính dao động cưỡng bức, lực kích thích có tần số r nhỏ hơn tần số riêng ù1 thì
kết quả khá chính xác. Điều này có thể thỏa mãn được đối với nhiều công trình xây dựng.
6.7 Cách tính dao động của dầm liên tục theo phương pháp lực
Để nghiên cứu dao động của dầm liên tục theo phương pháp lực, chúng ta sẽ vận
dụng lý luận tổng quát đã trình bày trong Đ2 và Đ3 của chương này. Cũng như trong bài
toán tĩnh, ta chọn hệ cơ bản của dầm liên tục bằng cách loại bỏ các liên kết thừa ngăn cản
các chuyển vị xoay tại các gối tựa trung gian (hình 6-23). Do đó, các ẩn số là các mômen
động tại các gối tựa trung gian Mi(t) = Mi sinrt.
6-10
= − 11 . Như vậy ta có thể viết phương trình đường đàn hồi của thanh 1 - 2
|
|
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
l i l i+1
Hình 6-8. Hệ cơ bản
Lúc này, trên hệ cơ bản chịu các lực động Mi(t) = Mi.sinrt đặt ở các gối tựa và các
tải trọng Pi.sinrt đặt ở trong nhịp dầm. Áp dụng phương trình (6-13) cho trường hợp này
ta viết được phương trình chính tắc biểu thị điều kiện chuyển vị góc tương đối tại các tiết
diện ở hai bên gối tựa thứ i bằng không như sau:
äi(i -1) Mi-1 + äii Mi + äi(i+1) Mi+1 + ∆ip = 0 (6-22)
Phương trình này là phương trình 3 mômen để tính dao động của dầm liên tục.
Để xác định các hệ số và số hạng tự do của phương trình (6-22) ta có thể sử dụng
những kết quả đã nghiên cứu trong chương 3. Những kết quả này được ghi lại trong bảng
6-3.
Theo các số liệu trong bảng 6-3, ta tìm được:
li
6EJ i
li li +1
3EJ i 3EJ i +1
li +1
6EJ i +1
⎫
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
⎪
(6-23)
với ëi = ki l i; ëi+1 = ki+1 l i+1.
Thay (6-23) vào (6-22) ta được:
li
6EJ i
⎡ li
⎣ 6EJ i
f1 (ëi ) +
li +1
6EJ i +1
⎤
⎦
li +1
6EJ i +1
f 2 (ëi +1 )M i +1 + ∆ iP = 0 ,
(6.24)
Từ hình (6-24) ta có:
∆ip = - âip + á(i+1)p (6-25)
Từ (bảng 6-3) ta dễ dàng xác định được các góc xoay tương ứng với các dạng tải
trọng khác nhau. Phương trình (6-24) là phương trình ba mômen trong bài toán động.
Sau khi xác định các trị số mômen động ở các gối tựa, ta có thể vẽ được biểu đồ
mômen và lực cắt trên toàn dầm, bằng cách: đặt các giá trị mômen đó vào các gối tựa và
xét từng dầm riêng biệt chịu các ngoại lực là mômen gối tựa và tải trọng kích động đã
cho ban đầu.
Khi nghiên cứu dao động riêng của dầm liên tục ta chỉ cần cho số hạng tự do trong
phương trình (6-24) bằng không sẽ được phương trình tần số.
6-11
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
li
6EJ i
⎡ li
⎣ 6EJ i
f1 (ëi ) +
li +1
6EJ i +1
⎤
⎦
li +1
6EJ i +1
f 2 (ëi +1 )M i +1 = 0
(3-26)
Cũng lý luận tương tự như trên, từ điều kiện định thức của các hệ số của hệ phương
trình (6-25) bằng không, ta sẽ tìm được các giá trị của thông số ë sau khi đã quy về một
thông số thống nhất theo công thức (6-17). Từ đó tính được các tần số dao động riêng ùk.
Nếu dầm liên tục có một hoặc hai đầu bị ngàmthì để làm giảm bớt số ẩn số, trong hệ
cơ bản ta chỉ đặt khớp ở những gối tựa trung gian. Trong trường hợp này, ta áp dụng
phương trình chính tắc theo dạng (6-22) với các giá trị ä11 và ä(n-1)(n-1) như sau:
ä11 =
l1
4EJ 1
f3(ë1) +
2l 2
6EJ 2
f1(ë2);
ä(n-1)(n-1) =
2l n−1
6EJ n−1
f1(ën-1) +
l n
4EJ n
f3(ën).
f3(ë)
⋅
ë A ë D ë − B ë C ë
=
⋅
ë chë sin ë − shë cos ë
=
1
µ1 (ë)
.
Còn để xác định các ∆1p và ∆2p ta có thể sử dụng các số liệu về góc xoay cho trong
bảng 6-2 (sơ đồ 3 và 4).
6.8 Cách tính dao động của dầm liên tục theo phương pháp chuyển vị
Như đã trình bày ở mục 3, hệ cơ bản khi tính dao động của dầm theo phương pháp
chuyển vị có thể lập được như cách tính thông thường, nghĩa là như khi tính với tải trọng
tĩnh.
Trong trường hợp dao động cưỡng bức, phương trình chính tắc thứ i có dạng như
sau:
ri(i-1)Zi-1 + riiZi + ri(i+1)Zi+1 + Rip = 0. (6-27)
Theo bảng 6-1 ta tính được các hệ số là các phản lực do các chuyển vị đơn vị Zi
= 1 gây ra:
ri(i−1) =
2EJ i
l i
µ 2 (λ i )
rii =
4EJ i
l i
µ1 (λ i ) +
4EJ i+1
l i+1
µ1 (λ i+1 )
ri(i+1) =
2EJ i+1
l i+1
µ 2 (λ i+1 )
Nếu ở hai đầu dầm liên tục có khớp tựa thì:
r11 =
3EJ1
l1
µ 5 (λ1 ) +
4EJ 2
l 2
µ1 (λ 2 )
Chương 6. Dao động của khung và dầm liên tục
r(n -1)(n −1) =
4EJ n -1
l n -1
µ1 (λ n -1 ) +
3EJ 2
l n -2
µ 5 (λ n -2 )
Số hạng tự do Rip trong phương trình (6-27) phụ thuộc dạng tải trọng có thể tìm
được theo bảng 6-2. Phương trình (6-27) còn gọi là phương trình 3 góc xoay.
Khi nghiên cứu dao động riêng thì phương trình chính tắc của dầm liên tục có dạng:
ri(i-1) Zi-1 + rii Zi + ri(i+1) Zi+1 = 0 (6-28)
Cũng như trong trường hợp khung, sau khi lần lượt viết các phương trình (6-28) cho
tất cả các liên kết phụ trên dầm, ta thiết lập điều kiện tồn tại các chuyển vị Zi và sẽ được
phương trình tần số dưới dạng định thức của các hệ số phải bằng không. Từ phương trình
tần số ta xác định được các thông só ë, trong đó có chứa tần số riêng ùk.
Đối với các dầm liên tục đối xứng, khi tính dao động riêng ta có thể tách làm hai bài
toán để tính. Bài toán xác định tần số ứng với dạng dao động đối xứng và bài toán xác
định tần số ứng với dạng dao động phản xứng. Cách vận dụng tính chất đối xứng đã trình
bày trong chương hai.
6-13
|