Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Chương 8
KẾT CẤU THÉP NHÀ NHỊP LỚN
8.1. Phạm vi sử dụng và đặc điểm kết cấu nhà nhịp lớn
8.1.1. Phạm vi sử dụng
Kết cấu mái nhà nhịp lớn thường gặp trong các công trình dân dụng và công nghiệp
hay các công trình có công dụng đặc biệt.
Công trình dân dụng như rạp hát, nhà triển lãm, sân vận động, nhà ga, chợ… do yêu
cầu kiến trúc và yêu cầu sử dụng (nâng cao chất lượng âm thanh, độ nhìn rõ, tận dụng
diện tích).
Công trình công nghiệp như nhà xưởng đóng tàu, lắp ráp máy bay để xe cộ đi lại dễ
dàng.
8.1.2. Đặc điểm của nhà nhịp lớn
- Công trình nhịp lớn không phải là những công trình xây dựng hàng loạt mà là
các công trình đơn chiếc. Biện pháp giải pháp về kiến trúc và cấu tạo mang tính
chất hoàn toàn riêng biệt cho công trình kiến trúc đó, vì vậy rất khó tiêu chuẩn
hoá và định hình hóa.
- Kích thước của công trình nhà nhịp lớn thay đổi trong phạm vi rất rộng. Ví dụ:
Nhịp nhà công nghiệp khoảng 50 – 100m; Xưởng lắp ráp nhà máy: L = 100 –
120m, H = 8 – 10m. Xưởng đóng tàu thủy: L = 20 – 60m, H = 30 – 40m.
Vì vậy khó có thể có một môđun thống nhất xác định cho kết cấu nhà nhịp lớn.
- Kết cấu nhịp lớn chủ yếu chịu tải trọng do trọng lượng bản than và tấm lợp nên
việc giảm trọng lượng kết cấu là nhiệm vụ cơ bản của người thiết kế.
Có thể giảm trọng lượng bản thân kết cấu bằng cách sử dụng vật liệu bằng thép
cường độ cao, hợp kim nhôm, vật liệu mái nhẹ… hay sử dụng phương án kết cấu
hợp lý (kết cấu ứng suất trước, hệ không gian, hệ mái dây…).
Các dạng kết cấu chịu lực của nhà nhịp lớn: hệ dầm khung, vòm cuón, cupôn,
mái hệ thanh, hệ treo.
- Kết cấu kiểu dầm, khung: thường được dùng nhất vì rất phù hợp với không gian
thông thường trong nhà là hình chữ nhật.
- Hệ vòm: Có hình dáng kiến trúc đẹp hơn, tiết kiệm vật liệu hơn (khi nhịp >
80m).
- Hệ treo: Dùng khi nhịp rất lớn ( ≥ 200m), khó cấu tạo, điểm neo dây xa nên góc
chết lớn, ít được sử dụng.
- Cupôn: Dùng khi mặt bằng nhà có hình tròn hoặc hình đa giác.
8.2. Nhà nhịp lớn với kết cấu phẳng chịu lực
8.2.1. Kết cấu kiểu dầm dàn
8.2.1.1. Phạm vi sử dụng
Kết cấu kiểu dầm dàn thường dùng khi gối tựa không chịu lực xô ngang như tường,
cột gách đá, cung thể thao… có mặt bằng hình chữ nhật.
8-1
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Kết cấu kiểu dầm tuy có ưu điểm là sản xuất đơn giản, dễ bảo dưỡng nhưng nhịp
chỉ trong khoảng từ 35 – 40m nên cũng ít khi được sử dụng. Để khắc phục nhược điểm
này người ta dùng kết cấu kiểm dàn.
8.2.1.2. Phân loại
- Về hình thức:
Kết cấu dàn được chọn theo yêu cầu sử dụng, yêu cầu kiến trúc… và được chia ra
thành các dạng như sau:
Dàn cánh song song (L = 60m). Chế tạo đơn giản nên được sử dụng rộng rãi.
Dàn cánh hình thang: Dùng khi dộ dốc không lớn.
Dàn đa giác: Tiết kiệm vật liệu nhưng chế tạo phức tạp (L = 60 – 90m).
Dàn tam giác: Được dùng khi cần độ dốc lớn (i = 1/5 – 1/7), (L = 40 – 50m).
Dàn hình cung: Nội lực trong thanh cánh gần bằng nhau, nội lực thanh bụng nhỏ
nên tiết kiệm vật liệu.
- Theo sơ đồ thanh bụng:
Hình 8.1: Sơ đồ dàn mái
Sơ đồ thanh bụng được chọn theo hình dáng dàn, tải trọng tác dụng, dạng liên kết
với kết cấu khác, có các loại:
Hệ thanh bụng tam giác có thanh đứng ( á = 450).
Hệ thanh bụng xiên ( á = 350).
Hệ thanh bụng có thêm thanh chống phụ ( á = 350) → giảm trọng lượng dàn nhưng
tăng công chế tạo.
- Theo tiết diện thanh dàn:
· Chiều cao thanh:
hthanh ≤ (1 / 8 − 1 / 12)Lthanh
· Các dạng tiết diện:
o Tiết diện kiểu 1 bản bụng (L = 50 – 60m).
o Tiết diện kiểu 2 bản bụng ( L = 60m).
o Tiết diện kín
8-2
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.2. Các dạng tiết diện thanh dàn.
- Theo sơ đồ kết cấu:
· Dạng phổ thông
· Dạng phức tạp: (L = 70 – 80).
Gối tựa: Khi L ≥ 35 – 40m, trong 2 gối tựa phải có gối di động để khỏi truyền lực
ngang lên tường (lực xô ngang sinh ra do nhiệt độ, dây kéo dàn…).
Chú ý: Khi nhịp lớn có thể dùng dàn không gian 3 mặt ứng suất trước (kinh tế, dễ
chế tạo, dựng lắp).
8.2.2. Kết cấu khung
8.2.2.1. Các loại khung
a) Đặc điểm
- Tiết kiệm vật liệu hơn kết cấu kiểu dầm nên nhẹ hơn.
- Độ cứng ngang của khung lớn hơn.
Chiều cao xà ngang giảm nên tiết kiệm được vật liệu làm tường và giảm thể tích
thừa của nhà.
- Nhược điểm: Chiều cao tiết diện của cột lớn nên ảnh hưởng đến không gian nhà.
b) Phân loại:
- Theo tiết diện:
· Tiết diện đặc: Ta có khung đặc (L = 50 – 60m), dễ gia công, chế tạo, lắp
dựng, tốn vật liệu.
· Tiết diện rỗng: Ta có khung rỗng (L = 100 – 150m).
- Theo sơ đồ kết cấu:
· Khung 2 khớp: khớp có thể ở móng hoặc ở đầu cột.
Khớp đặt tại hai đầu cột mômen giữa xà ngang lớn, tuy nhiên đơn giản cho
lắp ráp.
8-3
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Khớp đặt ở móng: Sẽ làm giảm mômen ở xà ngang nhưng mômen trong đầu
cột lại tăng.
· Khung không khớp: Giảm được mômen nhịp nhiều, tiết kiệm vật liệu làm
khung nhưng chi phí vật liệu làm móng nhiều.
Hình 8.3: Các dạng sơ đồ khung.
- Theo hình dáng:
· Chiều cao nhà so với nhịp nhỏ: gara.
· Chiều cao nhà nhịp lớn: Nhà công nghiệp.
Khi chiều cao nhà H ≥ 15 − 20m nên làm khung đa giác.
Chú ý: Gối tựa – gối đu được dùng khi phản lực lớn, khi phản lực nhỏ hơn có thể
dùng kiểu khớp bản.
Hình 8.4: Khung đa giác.
8.2.2.2. Đặc điểm tính toán và cấu tạo
a) Đặc điểm tính toán
- Khung đặc hoặc rỗng hỗn hợp (cột đặc, xà rỗng) đã giới thiệu trong phần tính
toán khung ngang nhà công nghiệp.
- Khung rỗng nhẹ (L không lớn): có thể đưa về khung đặc có độ cứng tương
đương để tính.
- Khung rỗng nặng (L lớn): phải tính như một hệ thanh có kể đến biến dạng của
tất cả các thanh.
- Khi nhịp lớn ( L ≥ 50m ) cột thấp, cứng phải kể đến tác dụng của nhiệt độ.
- Khi thiết kế khung nhịp lớn, độ võng chỉ tính toán do hoạt tải gây ra, còn độ
võng do tĩnh tải thì được triệt tiêu với độ vồng của kiến trúc.
8-4
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
- Tiết diện các thanh:
· Đối với khung đặc: các thanh chịu nén uốn.
· Đối với khung rỗng: các thanh chịu nén kéo đúng tâm.
b) Cấu tạo
- Khung đặc:
Tiết diện thường làm: chữ I tổ hợp hàn (cột, xà).
Có thể là vát (khung hai khớp).
Hình 8.5: Góc khung đặc.
Tăng diện tích sử dụng, nhẹ kết cấu nhưng chế tạo phức tạp hơn.
Nút khung chịu nội lực lớn, vì vậy góc trong được làm theo đường cong để tránh
tập trung ứng suất cục bộ. Ở đây phải được gia cố bằng các sườn hướng tâm.
- Khung rỗng:
Khi nội lực thanh ≥ 200T thì dùng dàn nặng. Mỗi thanh dàn là một đơn vị vận
chuyển, được liên kết với nhau ở mối nối dựng lắp.
Hình 8.6: Mái nhà triển lãm với khung rỗng.
8-5
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
8.2.3. Kết cấu vòm
So với kết cấu dầm, khung, kết cấu vòm nhẹ hơn và tiết kiệm vật liệu. Nhịp càng
lứn thì kết cấu vòm càng tiết kiệm được vật liệu.
Mái vòm thường được dùng trong các công trình như: nhà triển làm, cung văn hóa,
chợ, bể bơi.
8.2.3.1. Các kiểu vòm
a) Theo liên kết
Hình 8.7. Các kiểu vòm.
- Vòm 2 khớp: Thường được dùng nhiều nhất vì nó dễ chế tọa, dựng lắp, mặt khác
nhờ khớp ở gối nên vòm có thể uốn cong và quay tự do tại khớp nên không xảy
ra ứng suất do nhiệt độ và lún ở gối tựa.
- Vòm 3 khớp: Là kết cấu tĩnh định, không được dùng phổ biến vì tuy không chịu
ảnh hưởng của nhiệt độ và lún ở gối nhưng nội lực trong các thanh phân bố
không đều và phức tạp, mặt khác dựng lắp vòm 3 khớp khó khăn hơn so với các
loại dàn khác.
- Vòm không khớp: là kết cấu siêu tĩnh, mômen phân bố tương đối đều nên tiết
kiệm vật liệu. Tuy nhiên móng của vòm không khớp tương đối đều nên tiết kiệm
vật liệu. Tuy nhiên, móng của vòm không khớp thường to hơn và chịu ảnh
hưởng của sự biến thiên nhiệt độ và độ lún gối tựa. Ngoài ra còn có các loại vòm
một khớp (khớp ở đỉnh), vòm 4 khớp nhưng ít được dùng.
Chú ý: Khi chọn loại vòm phải chú ý đến cường độ đất nền.
Đất rất yếu sử dụng loại vòm 3 khớp;
Đất vừa sử dụng loại vòm 2 khớp;
Đất đá sử dụng loại vòm không khớp.
b) Theo hình dáng
- Vòm kê trực tiếp lên mặt đất: ít khi dùng vì giảm không gian sử dụng nhà. Để
khắc phục nhược điểm này người ta có thể làm thẳng phần gần gối vòm.
Trong trường hợp này để giảm kích thước móng hoặc khi nền đất yếu có thể làm
thêm dây kéo để chịu lực xô ngang.
- Vòm gối lên các khung: khung sẽ chịu lực xô ngang kết hợp làm khán đài và các
phòng chức năng.
c) Theo tiết diện
- Tiết diện đặc: Luôn có hai cánh song song.
- Tiết diện rỗng (dàn): Hai cánh song song hoặc không, được dùng cho nhịp lớn.
8-6
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
8.2.3.2. Đặc điểm cấu tạo và tính toán
a) Đặc điểm cấu tạo
Tùy theo nhịp có thể sử dụng tiết diện đặc hoặc rỗng.
- Vòm đặc: tiết kiệm vật liệu và nhân công chế tạo khi chiều cao tiết diện ≤ 1,5m.
Ngoài ra vòm đặc dễ tạo được hình dáng đẹp do có dạng uốn cong.
· Tiết diện: chữ I tổ hợp hàn.
· Chiều cao tiết diện được lấy bằng (1/50 – 1/80)L và không lớn hơn 2m.
- Vòm rỗng: Cấu tạo vòm rỗng giống như dàn nhẹ. Thân vòm được chia ra nhiều
đoạn vận chuyển (khoảng 6 - 9mm), sau được ghép lại với nhau. Vòm rỗng có
hình dạng gãy khúc nên hình thức không đẹp như vòm đặc.
Thanh vòm có thể sử dụng các dạng như hình vẽ.
Hình 8.8: Các dạng tiết diện thanh tròn.
Chiều cao tiết diện bằng (1/30 – 1/60)L.
Hệ thanh bụng là dạng tam giác có thanh chống đứng hoặc hệ thanh tam giác.
Phải bố trí hệ giằng ngang và chống dọc nhà như dàn thường.
Khớp ở gối tựa có ba loại: khớp bản, khớp cối và khớp đu (sẽ giới thiệu ở phần
Các kích thước chính của vòm:
L_ nhịp vòm;
f_ Độ cong;
f/L = 1/5 – 1/6 (theo điều kiện kinh tế);
f/L = 1/2 – 1/5 (theo điều kiện kinh tế).
b) Tính toán
8-7
Hình 8.9. Sơ đồ tính vòm với tác dụng của tải trọng gió.
Kết cấu mái vòm được chia thành từng vòm thẳng và dùng phương pháp trong cơ
học kết cấu để xãc định nội lực. Các tải trọng tác dụng lên hệ vòm gồm có: tĩnh tải, hoạt
tải, tải trọng gió.
Trong đó tải trọng gió là tải trọng chính tác dụng lên vòm, tải trọng gío đối với vòm
không có tường đứng lấy theo sơ đồ đơn giản hoá: Áp lực gió dương chỉ có ở mặt phía
trước còn suốt mặt cong và mặt đứng phía sau là áp lực gió hút.
Xác định nội lực:
Hình 8.10. Sơ đồ xác định nội lực vòm.
Cắt một đoạn vòm như hình vẽ, ta xác định được nội lực:
M x = M d − H .y
N x = Qd . sin á + H . cos á
Qx = Qd . cos á + H . sin á
Trong đó:
y _ Toạ độ trục vòm;
á _ Góc tiếp tuyến của trục vòm với phương ngang;
M d , Qd _ Mômen và lực cắt dầm khi xem vòm như một dầm đơn giản nhịp L ;
H _ Lực xô ngang.
Với vòm 2 khớp có: X = H
8-8
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Phương trình chính tắc:
Vòm đặc:
ä11 X + ∆1 p = 0 → X =
ä11 = M 1M 1
− ∆1P
ä11
Vòm rỗng:
2
i=1 E.Ai
;
∆1P = ∑
2
E.Ai
Trong đó:
N i , N ip _ nội lực trong thanh thứ i của vòm do lực đơn vị và tải trọng ngoài gây ra
trong hệ cơ bản;
Ai , Li _ diện tích tiết diện và chiều dài thanh thứ i;
n _ số thanh của vòm.
Sau khi tính được lực xô ngang H , ta tính được M x , N x , Qx . Từ đó, tính nội lực các
thanh bằng cách cho thanh cánh chịu M và N , thanh bụng chịu Q .
· Nội lực thanh cánh:
Hình 8.11. Xác định nội lực thanh vòm.
· Nội lực trong thanh cánh xiên:
· Nội lực trong thanh đứng:
Với a là khoảng cách từ trọng tâm tiết diện đến trọng tâm thanh cánh đối diện.
* Kiểm tra ổn định vòm
- Ổn định tổng thể:
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớ
Hình 8.12. Dạng mất ổn định cho lực tới hạn lớn nhất.
· Trong mặt phẳng vòm:
Vòm có thể mất ổn định theo các dạng song khác nhau, nhưng dạng cho lực tới
hạn nhỏ nhất là dạng hình thành hai song, lúc này lực tới hạn của vòm được tính
gần đúng theo công thức:
N th =
ð 2 .E.J x
2
2
⎝ 2 ⎠
Trong đó:
S _ chiều dài vòm;
EJ x _ độ cứng của vòm tại 1/4 nhịp;
µ _ chiều dài tính toán, kể đến độ cong của vòm (tra bảng 8.1).
Điều kiện ổn định của vòm:
N th
N
> 1,2 ÷ 1,3
Bảng 8.1: Giá trị hệ số chiều dài tính toán µ
· Ngoài mặt phẳng vòm:
Nói chung ngoài mặt phẳng, vòm không mất ổn định do đã được đảm bảo bằng
hệ thanh giằng ngang và hệ xà gồ thành các điểm chống chuyển vị ngang. Vì
vậy yêu cầu khoảng cách giữa các điểm giằng ngang khong được lớn hơn 16 –
20 lần bề rộng cánh.
- Ổn định cục bộ:
· Vòm đặc: Ổn định cục bộ của cánh và bụng như một phân tố chịu nén lệch
tâm.
· Vòm rỗng: Từ nội lực trong các thanh, tính ỏn định trong và ngoài mặt phẳng
vòm.
8.2.3.3. Khớp vòm
Khớp vòm thường được dùng 3 kiểu: khớp bản, khớp cối, khớp đu.
8-10
Sơ đồ vòm
Sơ đồ vòm
|
f/L
|
0,05 |
0,2
|
0,3
|
0,4
|
Ba khớp
Hai khớp
Không khớp
|
1,2
1
0,7
|
1,2
1,1
0,75
|
1,2
1,2
0,8
|
1,4
1,3
0,85
|
|
|
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.13: Các loại khớp gối của vòm và khung.
Sơ đồ tính của khớp bản; b) Khớp cối; c) Khớp đu.
- Khớp bản:
Được sử dụng khi phản lực gối không lớn lắm.
Có cấu tạo đơn giản nhất, gồm một bản, có mặt cong để dễ quay và dầm chon
trong bêtông móng.
- Khớp cối:
Được dùng khi phản lực gối lớn hơn.
Bao gồm 2 mặt vỏ trụ cứng tiếp xúc nhau, bulông neo để gắn cối dầm vào móng.
- Khớp đu:
Được dùng khi phản lực gối rất lớn.
Bao gồm: 2 thớt trên và dưới, ở giữa tạo thanh một ổ trong có một trục hình trụ
dùng làm khớp quay. Vòm được liên kết với thớt trên qua tấm thép bằng đường
hàn theo chu vi tiết diện vòm và bulông, bề mặt thớt dưới rộng hơn thớt trên để
truyền áp lực lên móng.
Chú ý: Ở các vòm nhẹ, để đề phòng gió bốc, nên dùng thêm bulông neo, bulông neo
nên được bố trí ở trục vòm để không cản trở sự quay của khớp.
8-11
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
8.3. Kết cấu mái không gian nhà nhịp lớn
8.3.1. Khái niệm
Các kết cấu kiểu khung, dầm, vòm đã giới thiệu là nhưng dạng kết cấu phẳng, gòm
những hệ kết cấu riêng lẻ liên kết với nhau bằng hệ giằng, vì vậy sự làm việc không gian
của các kết cấu này là không lớn. Để khắc phục nhược điểm này người ta dùng kết cấu
không gian cho nhà nhịp lớn. Kết cấu không gian là các kết cấu mà các cấu kiện chịu lực
không nằm trong một mặt phẳng. Vì vậy nội lực được dàn đều lên mặt mái làm cho kết
cấu không gian nhẹ và tạo được dáng kiên trục đẹp hơn kết cấu phẳng. Nhưng bên cạnh
đó việc tính toán và thi công cũng khó khăn hơn.
Dưới đây sẽ trình bày một dạng kết cấu không gian, đó là cupôn.
8.3.2. Mái cupôn
Mái cupôn được dùng cho các công trình có mặt bằng hình tròn hoặc đa giác đều.
Có các loại: cupôn sườn, cupôn sườn vòng, cupôn lưới…
8.3.2.1. Cupôn sườn
Cấu tạo:
- Sườn: các sườn được đặt theo phương bán kính liên kết với nhao bằng xà gồ và
giằng.
Cánh trên sườn tạo ra mặt phẳng ngoài của cupôn (mặt tròn xoay, hình cầu hoặc
hình elipxoit).
Sườn có thể đặc hoặc rỗng. Loại sườn đặc nặng nhưng có cấu tạo đơn giản hơn
sườn rỗng.
- Vành đỉnh:
Đầu trên các sườn được kê vào vành đỉnh, vành đỉnh phải có độ cứng lớn vì phải
chịu nén, uốn, xoắn đồng thời
8-12
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.14: Sơ đồ cupôn.
a) Cupôn sườn; b) Cupôn sườn vòng; c) Cupôn lưới; d) Cupôn sườn dầm.
Nếu là sườn liên kết khớp với vành đỉnh và đường kính vành nhỏ thì có thể coi
các cặp sườn đối xứng nhau tạo thành vòm ba khớp (nếu không là vòm hai
khớp).
- Vành gối:
Ở dưới chân sườn kê lên cột, có thể bằng thép hoặc bằng bêtông cốt thép, chỉ
cần cố định để ngăn cản chuyển vị ngang khi chịu tải trọng gió.
- Xà gồ:
Giữa các cặp sườn đặt các xà gồ, trên đó là lớp mái, xà gồ đảm bảo ổn định tổng
thể ngoài mặt phẳng cho các sườn.
8-13
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Xà gồ có thể thiết kế cánh trên cong hoặc dùng xà gồ thẳng bên dưới cầu phong
đỡ mái thì đặt tấm đệm.
- Hệ giằng:
Tăng độ cứng chung của cupôn.
- Cửa mái: Có tác dụng thông gió và chiếu sáng.
b) Tính toán
Tải trọng tác dụng lên cupôn gồm: tĩnh tải, hoạt tải mái, tải trọng gió. Các tải trọng
này được quy thành 2 dạng để tính toán: tải trọng đối xứng qua trục và tải trọng không
đối xứng qua trục.
- Đối với tải trọng đối xứng qua trục (tĩnh tải, trọng lượng bản thân):
· Nguyên tắc tính:
o Với tải trọng đối xứng, các vòm liên kết giống nhau nên tách riêng ra
một vòm để tính.
o Thay vành gối bằng một thanh căng quy ước nằm trong mặt phẳng
vòm.
o Vành đỉnh chịu nén do tác dụng các lực ngang thì phải kiểm tra bền
và ổn định.
· Tính tiết diện thanh căng quy ước ( Ath )
Hình 8.15: Sơ đồ tính cupôn sườn chịu tải trọng thẳng đứng.
a) Sơ đồ vòm; b,c) Biến dạng của vành gối tròn; d) Biến dạng của vành gối tam giác.
8-14
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
· Tính biến dạng toàn vành:
Giả sử có n sườn dọc bố trí đều theo chu vi cupôn, ta có thể thay lực xô ngang H
của vòm bằng tải trọng phân bố đều p:
Trong đó:
r _ Bán kính vành gối → lực kéo vành gối là:
∆Lv =
N v Lv
EAv
=
N v 2ðr
Ev Av
=
nrH
Ev Av
( Ev , Av _ môđun đàn hồi của vật liệu làm vành và diện tích vành gối).
· Tính biến dạng vành gối theo phương đường kính ( ∆ v ):
Gọi r, r1 là bán kính trước và sau khi biến dạng của vành, ta có phương trình:
2ð .r + ∆Lv = 2ð .r1 → ∆Lv = 2ð .r1 − 2ð .r = ð (2r1 − 2r )
Mà:
∆ v = 2.r1 − 2.r → ∆ v =
∆lv
ð
→ ∆ v =
n.r.H
ðEv .Av
· Tính biến dạng thanh quy ước:
Trong đó:
Eth , Ath _ độ cứng của thanh quy ước.
· Tính tiết diện thanh căng:
Ở trên đã nói thay cành gối bằng thanh quy ước có biến dạng bằng biến dạng của
vành gối → ∆ v = ∆ th .
n.r.H
ðEv Av
=
2r.H
Eth .Ath
→ Ath =
2.ð .Ev .Av
n.Eth
Tương tự tính với vành gối đa giác, ta có:
Ath =
4rAv Ev
lk Eth
sin 2 ϕ
2
- Với tải trọng không đối xứng (gió, tải trọng sửa chữa):
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.16. Sơ đồ tác dụng của tải trọng gió.
· Nguyên tắc tính:
o Các đôi sườn (vòm) của cupôn làm việc khác nhau nhưng vẫn tách ra
từng vòm để tính toán.
o Khi chịu tải trọng gió, vòm được chia thành 4 phần: Ở phần tư I, III,
áp lực gió cùng phương, gây chuyển vị ngang. Ở phần tư II, IV, áp lực
gió không cùng phương, không gây chuyển vị ngang. Vì vậy, tính
toán với những vòm nằm trong góc II, III quy tất cả các vòm này về
một vòm tương đương, sau đó phân phối lại cho các vòm ở góc phần
tư thứ I, III tỷ lệ với độ cứng tương của chúng.
· Tính vòm tương đương:
o Độ cứng của vòm tương đương:
m
i=1
Trong đó:
J _ Mômen quán tính của một vòm;
ϕ _ Góc nghiêng của vòm thứ i với phương của hợp lực gió;
m _ Số lượng vòm ở góc I, III.
8-16
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.17. Gối đàn hồi đỉnh vòm.
o Tải trọng: Được chia thành hai phần. Phần đỉnh là gió hút đối xứng,
tính như phần trên. Phần gần chân vòm là gió không đối xứng.
o Liên kết: Vòm liên kết khớp ở chân. Ngoài ra, góc vòm ở góc II, IV
không bị chuyển vị ngang đồng thời gây một lực làm cản trở chuyển
vị ngang của các vòm ở góc I, III. Vì vậy tại đỉnh vòm tương đương
đặt gối đàn hồi (theo cả hai phương ngang và đứng).
Chuyển vị ngang và đứng của mắt đỉnh do x = 1 và y = 1 gây ra:
∆x =
M 2dx
EJ ∑ cos ϕ
n
; ∆y = ∫
M 2dx
E∑ J
n
=
2
EnJ
Trong đó:
M x , M y _ mômen uốn trong vòm tương đương do x = 1 và y = 1 gây ra;
n _ số lượng vòm ở góc II, IV.
o Viết phương trình chính tắc:
ä xx .X + ä xy .Y + ∆ xp = ∆ xx
ä yx .X + ä yy .Y + ∆ yp = ∆ yy
ä xy = ä = 0
Giải hệ phương trình với:
ä xx
ä yy
= ∫
= ∫
2
EJ td
2
E∑ J
=
=
2
EJ ∑ cos ϕ
m
2
Em J
∆ xp = ∫
M x M p M x dx
EJ td
=
x
EJ ∑ cos ϕ
m
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
∆ yp = ∫
M y M p dx
E∑ J
m
=
y
Em J
→ x, y → Tính nội lực.
8.3.2.2. Cupôn sườn vòng
a) Cấu tạo:
- Vành đỉnh:
- Vành gối
- Sườn
- Xà gồ vòng: liên kết khớp với sườn.
b) Tính toán
Hình 8.18. Sơ đồ tính cupôn sườn vòng.
Nguyên tắc tính toán: giống như cupôn sườn nhưng có kế đến sự làm việc của xà gồ
vòng. Tải trọng được chia ra làm hai loại để tính toán:
- Tải trọng đối xứng:
Xà gồ vòng làm việc giống như vành gối nên thay xà gồ vòng bằng các thanh
căng quy ước đặt tại vị trí xà gồ. Từ đó tìm Ath giống như cupôn sườn.
- Tải trọng không đối xứng:
Các xà gồ vòng khi chịu tải không đối xứng sẽ chuyển vị song song với chính
nó, vì vậy có thể coi như nó không chịu nội lực gì. Việc tính toán giống như
cupôn sườn.
8.3.2.3. Cupôn lưới
a) Cấu tạo
Cupôn lưới là sự phát triển hơn nữa về tính không gian.
Giữa hai sườn và hai xà gồ đặt thêm 1 thanh chéo nên nội lực sẽ dàn đều hơn trong
mặt cupôn, trọng lượng kết cấu giảm và dễ tạo được mặt ngoài đẹp. Vì vậy, khi xây dựng
8-18
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
cupôn có đường kính lớn, ngày nay người ta thường sử dụng phương án cupôn lưới.
Cupôn lưới thường có cấu tạo là các thanh thép ống liên kết khớp với nhau tại nút.
b) Tính toán:
Tính như vỏ mỏng.
8.4. Hệ mái treo
8.4.1. Khái niệm chung
8.4.1.1. Định nghĩa
Hệ mái treo là kết cấu mà các bộ phận chịu lực chính là dây (chủ yếu chịu lực kéo)
và tựa lên gối tựa).
8.4.1.2. Đặc điểm
- Hệ mái treo là loại kết cấu nhẹ nhất có thể phủ được nhịp lớn nhất.
Ví dụ: Cầu treo qua vịnh Mecxich (Mỹ) có nhịp dài 1542m.
- Hệ mái treo là loại kết cấu tiết kiệm vật liệu nhất (vì kết cấu chỉ chịu kéo, không
bị mất vật liệu để đảm bảo ổn định).
- Chế tạo và lắp dựng đơn giản (do dây treo được làm bằng thép có cường độ cao
và các kết cấu cứng khác treo vào dây có nhịp nhỏ nê kiến trúc nhẹ, dễ vận
chuyển dựng lắp).
- Có thể chế tạo được hình dáng bất kỳ theo mặt bằng và mái nên dễ tạo được kiến
trúc đẹp.
- Dễ biến dạng nên ít dùng trong nhà công nghiệp (không dùng trong nhà công
nghiệp có cầu trục).
- Kết cấu gối tựa lớn nên tốn kém.
- Khó thoát nước.
8.4.1.3. Tính biến hình của kết cấu mái treo
a) Nguyên nhân
- Do kết cấu dây mềm.
- Vật liệu làm dây treo là thép cường độ cao, nhưng môđun đàn hồi E thấp.
b) Các dạng biến hình
- Biến hình động học: do tải trọng gây ra.
- Biến hình đàn hồi: do sự co giãn của dây.
c) Biện pháp khắc phục tính biến hình của hệ
- Chọn hình dạng ban đầu của dây phù hợp với dạng tải trọng.
- Tăng tải trọng mái để bản thân trọng lượng mái đã tạo nên sự ổn định của dây,
nhưng làm như vậy lại không kinh tế.
- Dùng các dây căng để tạo ứng suất trước.
8-19
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
8.4.2. Các hệ mái dây
8.4.2.1. Kết cấu mái dây một lớp
Kết cấu mái dây một lớp là kết cấu chịu lực chỉ có một lớp dây được ghép theo một
quy định (song song hoặc hội tụ).
- Hệ dây song song, căng dây chính, tạo ứng suất trước (được sử dụng cho mặt
bằng hình chữ nhật).
- Hệ dây hội tụ: được sử dụng cho mặt bằng hình tròn hoặc elíp.
Hình 8.19: Hệ mái dây một lớp.
* Phân loại:
Tuỳ theo loại dây chia làm hai loại:
- Hệ một lớp dây mềm: dây làm bằng cáp.
- Hệ một lớp dây cứng: dây làm bằng thép chữ I.
8.4.2.2. Kết cấu mái dây 2 lớp
Kết cấu mái 2 lớp là kiểu kết cấu chịu lực có 2 lớp dây: dây chịu lực và dây căng.
Lớp dây căng (còn gọi là lớp dây ổn định hình dạng cho hệ dây).
Có 3 cách bố trí dây như hình 8.20:
8-20
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.20: Sơ đồ kết cấu hệ dây hai lớp.
Hình 8.20a – dây chịu lực cao hơn dây căng → các hệ thanh chịu lực đều chịu kéo
tốt.
Hình 8.20b – xen kẽ có thanh chống chịu nén, kéo.
Hình 8.20c – dây căng cao hơn dây chịu lực tiết kiệm được 1 vành trong hệ thanh
chống chịu nén → không tốt.
8.4.2.3. Kết cấu mái dây hình yên ngựa
Kết cấu mái dây hình yên ngựa là kết cấu không gian tạo nên từ 2 lớp dây trực giao.
Kết cấu cũng bao gồm 2 lớp dây: lớp dây chịu lực và lớp dây căng.
Lớp dây căng đặt trực tiếp lên lớp dây chủ và được căng trước.
Hình 8.21: Hệ mái dây hình yên ngựa.
8.4.2.4. Kết cấu hỗn hợp dây và thanh
Dùng kết hợp các thanh cứng (dây, dàn) consol và các dây mềm.
8-21
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn
Hình 8.22: Nhà triển lãm với kết cấu hỗn hợp dây và thanh.
8.4.2.5. Mái treo vỏ mỏng
Mái treo vỏ mỏng là kết cấu có hệ chịu lực làm bằng các tấm kim loại và tăng ổn
định, hạn chế biến dạng của kết cấu khi chịu tải trọng không đều
Chương 8. Kết cấu thép nhà nhịp lớn ....................................................... 8-1
8.2. Nhà nhịp lớn với kết cấu phẳng chịu lực .........................................................8-1
8.3. Kết cấu mái không gian nhà nhịp lớn ............................................................8-12
8.4. Hệ mái treo .....................................................................................................8-1
8-22
|